U lympho tế bào T nằm trong nhóm bệnh u lympho không Hodgkin (Non Hodgkin Lymphoma – NHL), tỷ lệ điều trị thành công phụ thuộc vào từng loại và mức độ tiến triển của bệnh khi chẩn đoán. Vậy dấu hiệu, cách điều trị và cách phòng bệnh U lympho tế bào T như thế nào? Thắc mắc sẽ được bác sĩ CKII Nguyễn Trần Anh Thư, khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.
U lympho tế bào T là bệnh do sự tăng sinh bất thường của tế bào bạch cầu lympho T. Bệnh thường tiến triển nhanh và xảy ra phổ biến ở nhóm người trên 60 tuổi. Tế bào lympho là một phần của hệ thống miễn dịch, di chuyển khắp cơ thể trong hệ bạch huyết nhằm giúp chống lại tác nhân xấu.
Có hai loại tế bào lympho: tế bào lympho T (tế bào T) và lympho B (tế bào B). Tế bào lympho T đóng vai trò tiêu diệt các tế bào nhiễm bệnh và kiểm soát phản ứng miễn dịch của cơ thể với các chất lạ. (1)
U lympho không Hodgkin tế bào T thường hiếm gặp hơn tế bào B, gây tổn thương ở nhiều vị trí trên cơ thể như hạch bạch huyết (hạch cổ, nách, ổ bụng, bẹn) hoặc ở các cơ quan ngoài hạch như da, hốc mũi, gan, tủy xương, lá lách.
Dưới đây là các dạng u lympho tế bào T mà người bệnh có thể gặp phải: (2)
Một thể bệnh u lympho tiến triển nhanh, chiếm khoảng 15% tổng số ca bệnh u lympho không Hodgkin. Người bệnh mắc loại u lympho tế bào T ngoại vi thường có các triệu chứng toàn thân (sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân không lý do,…). Hầu hết các trường hợp lymphoma tế bào T ngoại vi đều ác tính, tỷ lệ đáp ứng kém và có khả năng tái phát sau điều trị cao.
Cần lưu ý, u lympho tế bào ngoại vi không đặc hiệu (PTCL-NOS) là 1 trong 3 dạng u lympho tế bào T ngoại vi (PTCL), bên cạnh u lympho tế bào lớn thoái sản (ALCL) và lymphoma tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch máu (AITL).
Là một dạng của u lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) có tỷ lệ mắc chiếm khoảng 1% tổng số ca bệnh u lympho không Hodgkin (NHL). Các triệu chứng ban đầu của ALCL có thể bao gồm sốt, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, mệt mỏi, chán ăn, ngứa, đau lưng, đau bụng, sưng hạch, phát ban trên da. U lympho tế bào lớn thoái sản gồm 4 phân nhóm nhỏ:
Sự khác nhau của 2 phân loại cuối tùy thuộc vào việc ung thư có chứa sự chuyển đoạn của gen ALK hay không.
Một dạng khác của lymphoma tế bào T ngoại vi (PTCL) do sự tăng sinh bất thường của tế bào T-helper, gây phản ứng viêm quá mức và rối loạn điều hòa miễn dịch. U lympho tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch máu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em, nhưng phổ biến nhất ở người lớn tuổi trên 60 tuổi.
U lympho tế bào T ở da (CTCL) là một nhóm các u lympho thường chỉ giới hạn trên da. Bệnh chiếm từ 2%-3% tổng số trường hợp u lympho không Hodgkin (NHL).
Bệnh u sùi dạng nấm (Mycosis Fungoides) là dạng phổ biến nhất của u lympho tế bào T ở da giai đoạn đầu. Bệnh thường đi kèm các dấu hiệu như mảng da có vảy, giống phát ban, gây ngứa và thường bị nhầm với bệnh chàm, bệnh vẩy nến hoặc viêm da. Các khối u là những vết sưng tấy, có thể lở loét hoặc không.
U lympho tế bào T ở da có đặc điểm tăng sinh chậm, thường không nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, lymphoma tế bào T ở da thường mạn tính, cần kiểm soát cẩn thận bệnh bao gồm cả việc hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn với các loại ung thư nghiêm trọng hơn.
Bệnh bạch cầu tế bào T/u lympho tế bào T ở người lớn (ATL) là loại u lympho tế bào T hiếm gặp có liên quan đến virus HTLV-1 (Human T-Lymphotropic Virus Type 1), thường được tìm thấy ở vùng Caribe, Trung Mỹ, một số nơi tại Nhật Bản và châu Phi. Người bệnh thường nhiễm virus khi sinh hoặc trong thời gian cho con bú. Tỷ lệ bệnh khá hiếm khi chỉ dưới 5% những người mang virus sẽ phát triển ung thư. Bệnh thường gặp ở người từ 60 tuổi trở lên.
U lympho nguyên bào lympho tiến triển nhanh, phát triển từ nguyên bào lympho (tế bào chưa trưởng thành). U lympho nguyên bào lympho tế bào T thường phổ biến hơn u lympho nguyên bào tế bào B, chiếm hơn 80% tổng số u lympho nguyên bào lympho.
U lympho nguyên bào lympho thường xuất hiện ở độ tuổi thanh thiếu niên, phổ biến ở nam giới hơn so với nữ giới. Các khối u thường phát sinh ở trung thất (trong lồng ngực). Ngoài ra, các tế bào u lympho có thể xuất hiện ở các hạch bạch huyết, ở tủy xương hoặc lá lách.
Cũng như các loại u lympho tế bào T khác, bệnh có thể dẫn đến suy giảm khả năng miễn dịch và nhiễm trùng cơ hội. Bệnh có thể tiến triển nhanh nếu không được điều trị đúng cách. Ở giai đoạn sớm, với hóa trị liều cao và ghép tế bào gốc tự thân, có thể đẩy lui bệnh hoàn toàn.
Giai đoạn bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị và đưa ra tiên lượng. Giai đoạn I và II được gọi là “giai đoạn đầu” hoặc “giai đoạn khu trú” (liên quan đến tế bào xuất hiện ở một khu vực giới hạn trên cơ thể).
Giai đoạn III và IV được gọi là “giai đoạn lan tràn” (phổ biến hơn). Điều quan trọng là không giống như các bệnh ung thư khác, u lympho ác tính ở giai đoạn tiến triển vẫn có khả năng điều trị. U lympho tế bào T thường được chia làm 4 giai đoạn với các đặc điểm đi kèm như: (3)
Giai đoạn |
Đặc điểm |
Giai đoạn I | Có u lympho ở 1 vùng hạch bạch huyết hoặc 1 cơ quan ngoài hạch (lá lách, tủy xương, tuyến ức), ở cùng một bên (trên hoặc dưới) cơ hoành. |
Giai đoạn II | Có u lympho ở 2 vùng hạch bạch huyết hoặc cơ quan ngoài hạch, cùng 1 bên cơ hoành. |
Giai đoạn III | Có u lympho ở các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan ngoài hạch cả 2 bên cơ hoành. |
Giai đoạn IV | Có u lympho nằm ở nhiều hạch bạch huyết và đã lan sang hơn 2 cơ quan khác của cơ thể (ví dụ: xương, phổi, gan…). |
U lympho tế bào T có hơn 20 loại khác nhau, có thể xuất hiện ở bất kì đâu trên cơ thể. Vì thế, các triệu chứng giữa những người bệnh có thể khác nhau tùy theo vị trí u ban đầu, một số triệu chứng phổ biến gồm: (4)
Có các triệu chứng trên không đồng nghĩa với việc bạn mắc lymphoma tế bào T. Tuy nhiên, nếu gặp phải các triệu chứng như sốt kéo dài, sưng hạch hoặc vùng da đỏ bất thường, nên tiến hành khám, xét nghiệm nhằm phát hiện và điều trị kịp thời.
Các nghiên cứu cho thấy không có nguyên nhân nhất định nào gây ra u lympho tế bào T. Tình trạng bệnh xảy ra khi các gen kiểm soát sự phát triển của tế bào T đột biến, tạo ra sự tăng sinh bất thường. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh như:
U lympho tế bào T nằm trong nhóm bệnh hiếm gặp. Hầu hết các lymphoma tế bào T phát triển từ tế bào T trưởng thành, điển hình ở những người từ 60 tuổi trở lên. Một số nhóm người có nguy cơ cao mắc u lympho tế bào T gồm:
Tỷ lệ sống sau 5 năm trung bình của nhóm bệnh u lympho không Hodgkin (gồm u lympho tế bào T) khoảng 65%. Tuy nhiên, tỷ lệ sống trung bình lại rất khác nhau ở các dạng u lympho tế bào T khác nhau, ví dụ: (5)
Do đó, người bệnh cần tư vấn cụ thể với bác sĩ chuyên khoa ung bướu để nắm được tiên lượng điều trị. Tiên lượng và khả năng điều trị khỏi dựa vào các yếu tố như:
U lympho tế bào T làm suy yếu hệ miễn dịch. Ở giai đoạn phát triển, các tế bào ung thư có thể lấn át các tế bào khỏe mạnh khác gây các triệu chứng như thiếu máu, suy gan, suy thận, biến chứng tim mạch.
Trường hợp người bệnh mắc lymphoma tế bào T ở da, các tế bào T bất thường có thể xuất hiện gây sưng hạch bạch huyết và phát ban đỏ. Trường hợp này được gọi là hội chứng Sezary.
Bác sĩ có thể chẩn đoán u lympho tế bào T dựa vào các loại xét nghiệm sau đây:
Dưới đây là các cách điều trị u lympho tế bào T phổ biến nhất: (6)
Hiện tại, chưa thể xác định nguyên nhân chính xác gây u lympho không Hodgkin. Vì thế, việc tìm ra phương pháp phòng ngừa chủ động là không thể. Tuy nhiên, chúng ta có thể tránh các yếu tố gây nguy cơ u lympho tế bào T qua những thói quen như:
Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM có đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, chuyên tư vấn, khám và điều trị hiệu quả bệnh về ung thư và cả u bướu lành tính. Khoa Ung bướu có những loại thuốc hiện đại với phác đồ điều trị được cập nhật thường xuyên theo chuẩn thế giới, giúp người mắc u lympho tế bào T có cơ hội điều trị bệnh, nâng cao chất lượng sống.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
U lympho tế bào T có thể đạt kết quả tốt nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm và được điều trị đúng. Bên cạnh đó, nam giới trên 55 tuổi hoặc ghi nhận mắc virus Helicobacter pylori, HIV, Epstein-Barr cần khám định kỳ để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh.