U lympho không Hodgkin là bệnh nguy hiểm, có nguy cơ cao xuất hiện ở nam giới, người lớn tuổi và người mắc các hội chứng suy giảm miễn dịch. Loại u này thường được chia thành 2 loại chính: tế bào T và tế bào B. Vậy u lympho tế bào B có đặc điểm gì? Chẩn đoán và điều trị ra sao? Bài viết sau của bác sĩ CKII Nguyễn Trần Anh Thư, khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ giải đáp cụ thể.
U lympho tế bào B là nhóm bệnh ác tính, phát sinh từ các tế bào lympho B. Tế bào B giúp bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn hoặc virus bằng cách tạo các kháng thể bám vào vi khuẩn, đánh dấu để các bộ phận khác của hệ thống miễn dịch tiêu diệt. Khi các tế bào này phát triển bất thường và không kiểm soát, các khối u có thể hình thành trong hạch bạch huyết, tủy xương hoặc các cơ quan khác. Đây là loại u lympho không Hodgkin phổ biến nhất. (1)
Một số loại u lympho tế bào B như:
Đây là loại u lympho không Hodgkin phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, chiếm khoảng 1/3 các trường hợp. Các tế bào u lympho trông lớn hơn bình thường khi nhìn qua kính hiển vi.
U lympho tế bào B lớn lan tỏa có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở người lớn tuổi. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 60 tuổi. Bệnh thường bắt đầu với 1 khối hạch sưng to ở cổ, bụng, nách hoặc bẹn. U cũng có thể bắt đầu ở các cơ quan khác ngoài hạch như dạ dày, ruột, xương, hốc mắt, thậm chí ở não hoặc tủy sống.
DLBCL có xu hướng tiến triển nhanh nhưng thường đáp ứng tốt với điều trị. Nhìn chung, khoảng 3/4 người đạt lui bệnh sau lần điều trị ban đầu.
Khoảng 1/5 loại trường hợp u lympho ở Hoa Kỳ là u lympho nang. Bệnh tiến triển chậm nhưng vẫn có một số u lympho nang tiến triển nhanh. Độ tuổi trung bình của người bệnh u lympho nang là 60 tuổi, hiếm gặp ở người trẻ. Bệnh thường xảy ra ở nhiều vị trí hạch bạch huyết trong cơ thể và các cơ quan ngoài hạch, thậm chí ở tủy xương.
Những u lympho nang giai đoạn khu trú có thể không cần điều trị khi được chẩn đoán lần đầu. Thường việc điều trị có thể bị trì hoãn cho đến khi u lympho bắt đầu gây các triệu chứng ảnh hưởng đến cơ thể. Theo thời gian, một số u lympho nang có thể chuyển dạng thành u lympho tế bào B lớn lan tỏa tiến triển nhanh.
CLL và SLL có liên quan chặt chẽ với nhau. Trên thực tế, nhiều bác sĩ xem đây là những phiên bản khác nhau của cùng 1 bệnh. Cùng 1 loại tế bào ung thư (tế bào lympho nhỏ) được tìm thấy ở cả CLL và SLL. Điểm khác biệt duy nhất là nơi tìm thấy các tế bào ung thư. Ở CLL, hầu hết các tế bào ung thư nằm trong máu và tủy xương. Ở SLL, các tế bào ung thư chủ yếu nằm trong các hạch bạch huyết và lá lách (nơi sản sinh tế bào lympho).
CLL và SLL đều tiến triển chậm, CLL phổ biến hơn và có xu hướng tiến triển chậm hơn. CLL và SLL được điều trị bằng những phương pháp giống nhau, bao gồm liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích, chăm sóc bổ trợ, đôi khi có xạ trị. Những u lympho này thường không thể chữa khỏi nhưng bệnh có xu hướng tiến triển chậm nên thường không cần điều trị khi mới phát hiện. Nhiều người bệnh có thể sống trên 10 năm. Đôi khi, các loại u lympho này có thể chuyển dạng thành loại u lympho tiến triển nhanh theo thời gian.
Khoảng 5% trường hợp u lympho không Hodgkin là u lympho tế bào Mantle. MCL phổ biến hơn ở nam giới và thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi. Khi được chẩn đoán, bệnh thường đã lan rộng ở các hạch bạch huyết, tủy xương và lá lách. MCL có xu hướng tiến triển nhanh nhưng thường không đáp ứng với điều trị tốt như u lympho tế bào B lớn.
U lympho vùng rìa chiếm khoảng 5%-10% trường hợp u lympho. Bệnh có xu hướng tiến triển chậm. Các tế bào u lympho này trông nhỏ hơn dưới kính hiển vi.
Đây là loại u lympho tiến triển rất nhanh, chỉ chiếm khoảng 1%-2% các trường hợp u lympho ở người lớn, phổ biến hơn ở trẻ em. Nam thường gặp nhiều hơn nữ.
Các tế bào trong u lympho Burkitt có kích thước trung bình. U liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch, chẳng hạn như ở những người mắc HIV hoặc AIDS hoặc những người đã ghép tạng. U lympho Burkitt tiến triển rất nhanh nên cần điều trị ngay.
Loại u lympho tế bào B này liên quan đến não hoặc tủy sống. Đôi khi u lympho cũng được tìm thấy trong các mô xung quanh tủy sống.
U lympho nguyên phát của hệ thần kinh trung ương nhìn chung rất hiếm gặp nhưng phổ biến hơn ở người lớn tuổi và những người có vấn đề về hệ miễn dịch, chẳng hạn như người đã ghép tạng hoặc mắc bệnh AIDS. Hầu hết trường hợp đều bị đau đầu. Người bệnh cũng có thể gặp các vấn đề về thị lực; yếu hoặc thay đổi cảm giác ở mặt, cánh tay hoặc chân và co giật trong một số trường hợp.
Tiên lượng của người bệnh u lympho nguyên phát của hệ thần kinh trung ương đã được cải thiện trong những năm qua nhờ phương pháp điều trị được cải tiến.
Đây là loại u lympho hiếm gặp bắt đầu ở nhãn cầu và thường xuất hiện cùng với u lympho nguyên phát thần kinh trung ương.
Người bệnh có thể nhận thấy nhãn cầu lồi ra nhưng không đau, mất thị lực hoặc mờ mắt. Phương pháp điều trị chính cho u lympho mắt là xạ trị ngoài nếu ung thư chỉ giới hạn ở mắt. Hóa trị hoặc hóa trị kết hợp với xạ trị có thể được sử dụng tùy thuộc vào loại u lympho và mức độ lan rộng ra ngoài mắt.
Các giai đoạn u lympho tế bào B mô tả mức độ xâm lấn của khối u đến các vùng mô lân cận và cơ quan xa, thường được gắn với các ký hiệu số La Mã: I, II, III, IV. Hệ thống phân loại giai đoạn ung thư có ý nghĩa trong việc xác định tiên lượng khả năng sống còn cũng như thiết lập phác đồ điều trị phù hợp. (2)
Để xác định giai đoạn bệnh u lympho tế bào B, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm chẩn đoán nhằm tìm tế bào ung thư và giai đoạn bệnh. Các yếu tố quyết định bao gồm:
Các giai đoạn u lympho tế bào B gồm:
U lympho ở 1 hạch bạch huyết hoặc 1 nhóm hạch bạch huyết hay 1 cơ quan ngoài hạch. U lympho ở vị trí ngoài hạch được gọi là giai đoạn IE.
U lympho nằm ở 2 hoặc nhiều nhóm hạch bạch huyết cùng 1 bên cơ hoành.
U lympho xuất hiện ở cả 2 hoặc nhiều vùng hạch bạch huyết của 2 bên cơ hoành.
U lympho nằm ở các hạch bạch huyết và 2 vị trí ngoài hạch hoặc nằm ở nhiều vị trí ngoài hạch, ví dụ như gan, xương hoặc phổi.
U lympho tế bào B có thể không biểu hiện triệu chứng trong giai đoạn đầu. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi người bệnh đi khám vì 1 tình trạng sức khỏe khác. Tuy nhiên, ở giai đoạn tiến triển, bệnh thường gây các triệu chứng sau: (3)
Tế bào B bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn, virus và tế bào ung thư. Thông thường, cơ thể sản xuất tế bào B mới khi cần thiết và các tế bào chết đi sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Với bệnh u lympho tế bào B, các tế bào B bình thường bị đột biến, sinh sôi không kiểm soát, không chết và có thể xâm lấn đến các khu vực khác trong cơ thể. Tình trạng này thường do có những thay đổi trong quá trình nhân đôi của tế bào B.
Một số yếu tố nguy cơ như:
U lympho tế bào B sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào loại mô bệnh học, giai đoạn lúc chẩn đoán của u lympho. Ví dụ, Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ cho biết có 64,6% người bệnh u lympho tế bào B lớn lan tỏa vẫn sống sau 5 năm kể từ khi chẩn đoán. Với người bệnh u lympho nang, tỷ lệ này lên đến 90%.
U lympho tế bào B có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, gồm:
Để chẩn đoán u lympho tế bào B, bác sĩ hỏi về triệu chứng, tiền sử bệnh và thực hiện khám tổng quát, đặc biệt tập trung vào các hạch bạch huyết ở cổ, nách, bẹn… Quá trình chẩn đoán thường bao gồm các bước sau:
Xét nghiệm máu giúp cung cấp thông tin tổng quan về sức khỏe và phát hiện dấu hiệu ung thư. Trong đó, xét nghiệm lactate dehydrogenase (LDH) cho kết quả LDH cao thường là dấu hiệu của u lympho hoặc các bệnh khác.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bao gồm:
Sinh thiết là phương pháp duy nhất để chẩn đoán u lympho tế bào B. Mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định loại bệnh. Các loại sinh thiết bao gồm:
Quá trình chẩn đoán kết hợp nhiều phương pháp nhằm đảm bảo độ chính xác, giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị hiệu quả nhất.
U lympho tế bào B không có phương pháp điều trị cố định mà sẽ được cá nhân hóa dựa trên loại mô bệnh học, tình trạng sức khỏe và mức độ xâm lấn của khối u. Các phương pháp điều trị gồm:
Do nguyên nhân chính xác gây u lympho tế bào B vẫn chưa được xác định nên việc phòng ngừa bệnh vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, để giảm nguy cơ, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau:
Để phát hiện u lympho tế bào B kịp thời và điều trị hiệu quả, bạn nên đến bệnh viện để được khám bởi chuyên gia giỏi và trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt, với những người có độ tuổi cao hoặc đã nhiễm virus như Helicobacter pylori, HIV, Epstein-Barr, việc theo dõi sức khỏe định kỳ rất quan trọng để có phương pháp điều trị kịp thời.
Chẩn đoán và điều trị u lympho tế bào B tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM với phác đồ điều trị hiện đại, cá thể hóa. Tại đây, người bệnh được chăm sóc toàn diện nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa như Huyết học, Nội tiết, Dinh dưỡng và Tâm lý… Quy trình thăm khám và điều trị được xây dựng chặt chẽ, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, hệ thống chẩn đoán hình ảnh tối tân hàng đầu, giúp phát hiện sớm và theo dõi hiệu quả điều trị.
Đội ngũ bác sĩ là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, luôn đồng hành với người bệnh trong suốt quá trình điều trị.
Khoa không chỉ mang đến phác đồ điều trị u lympho tế bào B hiệu quả mà còn tạo dựng môi trường chăm sóc chuyên nghiệp, tận tâm, giúp người bệnh yên tâm và cải thiện chất lượng cuộc sống trong hành trình chiến đấu với bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
U lympho tế bào B là 1 dạng của u lympho không Hodgkin, có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Dù nguyên nhân chưa rõ ràng nhưng việc giảm nguy cơ mắc bệnh qua lối sống lành mạnh và khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng.