Tràn dịch màng phổi là bệnh lý phức tạp và ngày càng phổ biến trong cộng đồng. Bất kể người lớn hay trẻ nhỏ cũng có thể xảy ra tình trạng khoang phổi có nhiều dịch tiết bất thường, gây ra phản ứng ban đầu như ho, khó thở. Bệnh diễn tiến nhanh, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, có thể gây suy hô hấp thậm chí gây tử vong.
Theo kết quả nghiên cứu ở Mỹ, mỗi năm có 1,5 triệu người mắc bệnh (1). Các nguyên nhân dẫn đến tràn dịch ở phổi như: suy tim sung huyết chiếm 500.000 trường hợp, viêm phổi chiếm 300.000 trường hợp, thai nghén 200.000 trường hợp, tắc mạch phổi 150.000 trường hợp, xơ gan cổ trướng 50.000 trường hợp…
Ở các nước công nghiệp, người ta ước tính mỗi năm có 32/100.000 trường hợp mắc bệnh, nguyên nhân chủ yếu là do suy tim, các bệnh lý ác tính, viêm phổi hoặc tắc mạch phổi. Xấp xỉ 72% trường hợp bệnh nhân suy tim phát hiện có dịch trong phổi sau mổ tử thi, tràn dịch do viêm phổi chiếm từ 36-66% trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện….
Tràn dịch màng phổi (còn gọi là ứ nước trong khoang màng phổi – Pleural Effusion) là sự tích tụ bất thường của chất lỏng trong khoang màng phổi. Bình thường lượng dịch trong khoang màng phổi chỉ có khoảng 10 – 20ml (2). Bệnh xảy ra khi lượng dịch trong màng phổi nhiều hơn mức bình thường. Dấu hiệu chính có thể khiến bạn bị tức ngực, khó thở.
Đây là biểu hiện của nhiều loại bệnh khác nhau gây nên, và được phân thành 2 loại chủ yếu: Tràn dịch màng phổi dịch thấm (thường do suy tim, suy thận, suy dinh dưỡng…), tràn dịch phổi dịch tiết (do lao, ung thư, nhiễm khuẩn…).
Bệnh có mã ICD-10 là J90.
Tràn dịch màng phổi là bệnh lý về phổi, do đó, đối tượng dễ mắc bệnh này thường có bệnh lý ở phổi. Ngoài ra, những người có bệnh nền như tim, gan, thận cũng có thể gây bệnh. Đối tượng cụ thể dễ mắc bệnh gồm những đối tượng sau:
Người có bệnh lý về phổi:
Người có bệnh lý về tim, mạch:
Người bị suy giảm chức năng, suy giảm miễn dịch
>>>Có thể bạn chưa biết: Tràn dịch màng phổi ở người già: Nguyên nhân và cách điều trị
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân, mức độ tràn dịch phổi, Người bệnh có thể có các biểu hiện lâm sàng rất khác nhau. Các triệu chứng phổ biến có thể gặp:
>>>Có thể bạn chưa biết: Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi: Nguyên nhân và cách điều trị
Ở Việt Nam, nguyên nhân gây bệnh phổ biến gồm:
Một số bệnh ung thư có nguy cơ gây tràn dịch phổi bao gồm:
>>>Có thể bạn chưa biết: Tại sao viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi?
Khi có dấu hiệu phổi ứ nước, để xác định nguyên nhân, bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành:
Đây là một thủ thuật đơn giản và tương đối an toàn thường được thực hiện dưới hướng dẫn của hệ thống siêu âm màng phổi. Tùy theo nguyên nhân và diễn biến bệnh nên dịch màng phổi sẽ có màu sắc khác nhau (trong, vàng chanh, vàng đục, mủ, nâu, đỏ máu, trắng đục như sữa…). Dịch được lấy ra sẽ làm xét nghiệm sinh hóa, soi, nuôi cấy tìm vi khuẩn, xét nghiệm tế bào. Xét nghiệm sẽ giúp xác định:
Áp dụng đối với những bệnh nhân bị tràn dịch dịch tiết chưa rõ nguyên nhân khi các thăm dò nội khoa khác không có kết quả. Lúc này, bệnh nhân sẽ được gây mê, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên ngực của bạn giữa hai xương sườn. Dịch được rút bớt ra, sau đó đưa vào khoang màng phổi một camera để kiểm tra, quan sát màng phổi và đánh giá những tổn thương của màng phổi. Sau đó, bác sĩ dùng kìm sinh thiết để tiến hành sinh thiết mô màng phổi làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán nguyên nhân.
Ngoài ra, bác sĩ có thể sẽ đề nghị bạn làm Các xét nghiệm khác để củng cố cơ sở chẩn đoán: Xét nghiệm công thức máu, máu lắng, xét nghiệm sinh hoá máu, điện tâm đồ, siêu âm tim…
Hầu hết người bệnh tham gia trị liệu sẽ hồi phục trong vòng vài tuần hoặc vài tháng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Một số trường hợp có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, nguyên nhân và phương pháp điều trị được áp dụng khác nhau.
Các biến chứng nghiêm trọng do tràn dịch có thể bao gồm:
Các biến chứng tràn dịch màng phổi do các thủ thuật chẩn đoán và điều trị gây ra:
Các biến chứng này có thể diễn tiến theo chiều hướng xấu và nghiêm trọng. Bác sĩ sẽ quyết định lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả nhất và trao đổi với bạn về những lợi ích và rủi ro của quá trình điều trị.
Do đó, để phòng biến chứng, người bệnh cần được khám và điều trị kịp thời tại bệnh viện có chuyên khoa Hô hấp.
Để điều trị tràn dịch màng phổi, các bác sĩ sẽ xác định nguyên nhân gây ra tình trạng ứ nước trong khoang màng phổi, từ đó có chiến lược điều trị phù hợp.
Là phương pháp điều trị phổ biến hiện nay, phương pháp này giúp đào thải bớt lượng dịch, làm cho bệnh nhân dễ thở hơn.
>>>Xem chi tiết kỹ thuật chọc dịch màng phổi tại đây!
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bị tràn mủ, tràn máu màng phổi, tràn dịch kèm tràn khí màng phổi. Một dụng cụ hình ống đặc biệt (ống dẫn lưu) thông thường bằng silicon được đặt xuyên qua da vào khoang màng phổi và được nối với một hệ thống hút áp lực âm để dẫn lưu mủ, máu ra ngoài.
Tùy theo từng nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định biện pháp điều trị nội khoa phù hợp:
Đây là biểu hiện hoặc biến chứng của rất nhiều loại bệnh liên quan đến phổi khác nhau như viêm phổi, u ác tính hoặc ung thư phổi. Một số bệnh khác có thể kể đến là áp-xe dưới cơ hoành, áp-xe gan, xơ gan cổ trướng, suy thận, suy tim… cũng có thể khiến phổi bị tràn dịch. Do đó cần phát hiện sớm các bệnh có thể là nguyên nhân gây tràn dịch và điều trị hiệu quả.
Bên cạnh đó, một số biện pháp có thể giúp phòng tránh nguy cơ mắc bệnh như:
Tình trạng phổi bị tràn dịch chiếm tỷ lệ khá cao so với các bệnh đường hô hấp. Bệnh được điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và di chứng, ảnh hưởng đến chức năng hệ hô hấp và đe dọa sức khỏe, tính mạng người bệnh.
Thời gian để phục hồi bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng của tràn dịch cũng như sức khỏe tổng thể của người bệnh. Người bệnh sẽ bắt đầu quá trình hồi phục trong bệnh viện. Người bệnh cần được chăm sóc tràn dịch màng phổi và theo dõi liên tục sau khi về nhà. Nhiều người cho biết họ cảm thấy mệt mỏi trong tuần đầu tiên sau khi xuất viện.
Theo dõi biểu hiện suy hô hấp cấp: khó thở dữ dội, tím tái, kích thích vật vã:
Vết mổ can thiệp điều trị (đặt dẫn lưu, nội soi màng phổi…) phải có thời gian phục hồi trong vòng 2 – 4 tuần. Do đó, quá trình chăm sóc bệnh nhân rất quan trọng.
>>>Có thể bạn chưa biết: Bệnh tràn dịch màng phổi có lây không? Lây qua đường nào?
Dịch màng phổi sẽ thể hết sau một thời gian điều trị tích cực đối với các trường hợp do suy tim, viêm phổi, viêm tụy cấp, ghép tim, phổi hoặc gan, tắc mạch phổi, bệnh ban đỏ hệ thống, do ure máu cao… Các trường hợp tràn dịch phổi do phẫu thuật nối mạch vành hoặc chấn thương tim, hay có liên quan đến sarcoidosis (bệnh u hạt lành tính) có thể được giải quyết trong vòng dưới 2 tháng, tuy nhiên có trường hợp tồn tại dai dẳng đến 6 tháng.
Tràn dịch ở phổi do bệnh lao hoặc viêm tụy mạn tính có thể điều trị giải quyết trong vòng từ 2-6 tháng. Trường hợp viêm màng phổi do thấp và bệnh bụi phổi, có thể lành bệnh trong thời gian 2-6 tháng. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp có thể kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm mới hết dịch. Đối với bệnh do ung thư thường tái phát nhanh sau dẫn lưu màng phổi.
>>>Chi tiết vấn đề xem tại đây: Tràn dịch màng phổi có chữa được không?
Tùy trường hợp. Mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ phụ thuộc vào:
Bệnh có thể để lại một số di chứng như: Viêm dày màng phổi, vôi hóa màng phổi, viêm mủ màng phổi… Các di chứng này đều ảnh hưởng tới khả năng hô hấp của người bệnh.
Việc phát hiện sớm giúp điều trị bệnh có hiệu quả cao. Ngay khi có các dấu hiệu của bệnh, bạn không nên chủ quan mà cần đến các cơ sở y tế để thăm khám và xử trí kịp thời.
Bệnh có thể diễn tiến nhanh và gây ra những biến chứng nguy hiểm, vì thế sau điều trị bệnh, người bệnh nên có một chế độ ăn hợp lý, thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn các thức ăn sống chưa qua chế biến như cá sống, gỏi sống… Bên cạnh đó, một chế độ dinh dưỡng khoa học cũng giúp người bệnh nhanh hồi phục sau điều trị:
Dựa vào các nguyên nhân gây bệnh bác sĩ sẽ có phác đồ để điều trị giảm nhẹ các triệu chứng. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà phác đồ điều trị có thể khác nhau. Cụ thể là:
Hội chứng 3 giảm là một thuật ngữ được sử dụng trong y học có thể được hiểu là: giảm âm khi nghe phổi, giảm rung thanh, gõ đục. Hội chứng này thường được phát hiện thông qua việc thăm khám lâm sàng ở những trường hợp nghi ngờ phổi bị tràn dịch.
Để có thể phát hiện được hội chứng này bác sĩ cần phải thăm khám trực tiếp. Cả 3 dấu hiệu này đều có giá trị rất lớn trong việc chẩn đoán bệnh. Từ đó các bác sĩ có thể đưa ra những chỉ định cận lâm sàng phù hợp, giúp chẩn đoán sớm bệnh, can thiệp kịp thời.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tràn dịch màng phổi là tình trạng tích tụ dịch trong khoang màng phổi, gây khó thở và đau ngực. Đây có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý như nhiễm trùng, ung thư, hoặc các bệnh tim mạch. Việc phát hiện và điều trị kịp thời rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. là tình trạng tích tụ dịch trong khoang màng phổi, gây khó thở và đau ngực. Đây có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý như nhiễm trùng, ung thư, hoặc các bệnh tim mạch. Việc phát hiện và điều trị kịp thời rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.