Kênh nhĩ thất là một trong những dị tật tim bẩm sinh phổ biến, chiếm tỷ lệ đáng kể trong các bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em. Ngay từ khi chào đời, nếu trẻ được chẩn đoán mắc kênh nhĩ thất, cần can thiệp phẫu thuật sớm nhằm đảm bảo chức năng tim và sức khỏe tổng thể được duy trì ổn định.
Về mặt cấu tạo, tim được chia thành 4 buồng: 2 buồng ở bên phải và 2 buồng ở bên trái, được ngăn cách bởi một vách ngăn. Các buồng tim phải và trái còn được phân tách bởi các van tim, đóng vai trò kiểm soát dòng chảy của máu. Những van này mở ra để máu có thể di chuyển sang buồng tiếp theo hoặc vào các mạch máu, sau đó đóng lại để ngăn máu chảy ngược. (1)
Bệnh lý kênh nhĩ thất là một dạng khiếm khuyết bẩm sinh liên quan đến vách nhĩ thất, với sự xuất hiện của lỗ thông giữa các buồng tim và các vấn đề về van tim. Hậu quả là gây rối loạn huyết động và làm giảm hiệu quả bơm máu của tim. Nếu không được điều trị kịp thời, kênh nhĩ thất có thể dẫn đến suy tim và tăng áp phổi.
Kênh nhĩ thất được chia thành 3 loại, bao gồm:
Đây là tình trạng có khiếm khuyết trong tất cả các cấu trúc được hình thành bởi đệm nội mạc. Vì vậy, có các lỗ ở vách ngăn tâm nhĩ, vách ngăn tâm thất và van nhĩ thất không được phân chia, tạo thành một van nhĩ thất chung. Kênh nhĩ thất toàn phần là một bệnh lý nặng cần được phẫu thuật sớm. (2)
Trong trường hợp này, phần của vách ngăn tâm thất được hình thành bởi đệm nội mạc đã được lấp đầy bằng mô từ các van nhĩ thất hoặc trực tiếp từ mô đệm nội mạc. Van 3 lá và van 2 lá được chia thành hai van riêng biệt. Vì vậy, khiếm khuyết chủ yếu nằm ở vách ngăn tâm nhĩ và van 2 lá. Loại khiếm khuyết vách ngăn tâm nhĩ này được gọi là khiếm khuyết vách ngăn tâm nhĩ Ostium primum và thường đi kèm với khe hở ở van 2 lá, có thể gây rò rỉ van.
Loại này có hình thức tương tự như khiếm khuyết kênh nhĩ thất hoàn toàn, nhưng các lá của van chung dính vào vách ngăn tâm thất. Do đó, van này được chia thành hai van và đóng hầu hết lỗ giữa các tâm thất.
Kết quả là khiếm khuyết nhỏ giữa các tâm thất khiến kênh nhĩ thất trung gian hoạt động giống như khiếm khuyết kênh nhĩ thất bán phần, mặc dù hình thức giống như khiếm khuyết kênh nhĩ thất toàn phần.
>> Xem thêm: Khiếm khuyết vách ngăn nhĩ thất – AVSD là gì? Có chữa được không?
Theo thống kê cho thấy mỗi năm có khoảng 1/1.900 trẻ sơ sinh ở Mỹ được sinh ra với khiếm khuyết kênh nhĩ thất. Kênh nhĩ thất chiếm từ 3% đến 5% trong tổng số các dị tật tim bẩm sinh. Khiếm khuyết kênh nhĩ thất thường gặp ở trẻ em mắc hội chứng Down, với tỷ lệ có thể lên tới 40%. (3)
Ngay sau khi sinh, trẻ có thể gặp các triệu chứng của khiếm khuyết kênh nhĩ thất bao gồm:
Nguyên nhân gây bệnh kênh nhĩ thất chưa rõ ràng. Nó có thể là sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tình trạng tim bẩm sinh này và hội chứng Down.
Một số trường hợp có thể liên quan đến tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim bẩm sinh, cho thấy yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trọng. Các gen di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tim trong thai kỳ.
Do tình trạng bất thường nhiễm sắc thể (nhiễm sắc thể 21, 18 và 13). Có mối liên hệ rõ ràng giữa hội chứng Down (trisomy 21) và kênh nhĩ thất bị khiếm khuyết. Trẻ em sinh ra với hội chứng Down có nguy cơ cao hơn bị các khuyết tật tim bẩm sinh, bao gồm cả kênh nhĩ thất.
Một số bệnh lý của mẹ trong quá trình mang thai, như tiểu đường không được kiểm soát tốt, nhiễm rubella hoặc các bệnh nhiễm trùng khác có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim bẩm sinh ở thai nhi.
Một số loại thuốc hoặc chất gây nghiện, nếu được sử dụng trong quá trình mang thai, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tim thai nhi. Ví dụ mẹ nghiện rượu uống nhiều rượu trong khi mang thai, tiếp xúc với chất gây dị dạng, thuốc điều trị trứng cá như isotretinoin, tiếp xúc với các chất phóng xạ có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim.
Yếu tố di truyền, bất thường nhiễm sắc thể và tình trạng sức khỏe của người mẹ khi mang thai đều có thể tương tác với nhau, tạo nên nguy cơ dẫn đến kênh nhĩ thất bị khiếm khuyết.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của kênh nhĩ thất bao gồm:
Các biến chứng có thể xảy ra do khiếm khuyết kênh nhĩ thất bao gồm:
Khi lưu lượng máu qua tim tăng cao, tim phải làm việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu này, dẫn đến hiện tượng giãn các buồng tim.Tăng cường lưu lượng máu qua tim buộc tim làm việc khó hơn bình thường, gây ra giãn.
Dòng máu bị rối loạn do đi qua các lỗ thông, làm tăng lượng máu lên phổi, gây ra tăng áp trong phổi. Thời gian đầu, tình trạng tăng áp này có thể hồi phục nếu dị tật được sửa chữa, nếu không sẽ là tình trạng tăng áp phổi cố định.
Lỗ thủng ở tim có thể dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp hay viêm phổi tái lại.
Viêm nội tâm mạc xảy ra do nhiễm trùng làm viêm niêm mạc van và buồng tim.
Nếu không điều trị, kênh nhĩ thất thường dẫn đến suy tim – tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Tình trạng rối loạn nhịp tim thường gặp là dạng rối loạn dẫn truyền từ nhĩ xuống thất. Các rối loạn này xảy ra khi tín hiệu điện từ các buồng tim trên (nhĩ) không được truyền đúng cách xuống các buồng dưới (thất), dẫn đến sự bất thường trong nhịp đập của tim.
Các biện pháp điều trị cải thiện đáng kể triển vọng sống của trẻ mắc khiếm khuyết kênh nhĩ thất. Tuy nhiên, có thể xảy ra các biến chứng sau này trong cuộc đời, bao gồm:
Một số phương pháp dùng để chẩn đoán kênh nhĩ thất có thể được thực hiện bao gồm:
Siêu âm thai kỳ sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh chuyển động của thai nhi trong tử cung, bao gồm cả tim. Khiếm khuyết kênh nhĩ thất có thể được phát hiện trên siêu âm, giúp bác sĩ Sản khoa có thể nhận diện sớm các vấn đề của tim.
Siêu âm tim thai nhi cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cấu trúc và chức năng của tim so với siêu âm thông thường. Phương pháp này giúp xác định các khiếm khuyết về cấu trúc tim và đánh giá khả năng bơm máu của tim thai, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời.
Đây là phương pháp thường được thực hiện nhiều nhất để chẩn đoán bệnh lý kênh nhĩ thất. Sóng âm được sử dụng để tạo ra hình ảnh của tim đang chuyển động. Siêu âm tim có thể cho thấy máu di chuyển qua tim và các van tim như thế nào.
Sau khi sinh, X-quang ngực có thể được sử dụng để kiểm tra kích thước và hình dạng của tim. X-quang giúp bác sĩ xác định sự phì đại hoặc bất thường về hình dạng của tim, cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe tim mạch của trẻ.
Điện tâm đồ đo lường hoạt động điện của tim, giúp phát hiện các bất thường về nhịp tim và điện thế tim. ECG là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của khiếm khuyết kênh nhĩ thất, đặc biệt là trong những trường hợp có triệu chứng nghiêm trọng.
Một ống thông dài và mỏng (catheter) được đưa vào mạch máu, thường là ở vùng bẹn hoặc cổ tay sau đó dẫn đến tim. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang thông qua catheter vào các động mạch và buồng tim để đo áp lực trong các mạch máu và buồng tim. Ngoài ra, thông tim cũng giúp chẩn đoán các khuyết tật tim bẩm sinh và lưu lượng máu tại khu vực đó. Đặt ống thông tim đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của kênh nhĩ thất.
MRI tim sử dụng từ trường mạnh và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim. MRI tim không chỉ giúp đánh giá chính xác các khiếm khuyết về cấu trúc mà còn cung cấp thông tin về khả năng bơm máu và dòng chảy trong tim, hỗ trợ trong việc lập kế hoạch điều trị toàn diện.
Để điều trị kênh nhĩ thất người bệnh có thể được áp dụng một số phương pháp sau:
Điều trị nội khoa nhằm mục đích giảm thiểu biến chứng bội nhiễm phổi, suy tim ứ huyết và duy trì tăng trưởng bình thường.
Phẫu thuật tim là phương pháp cần thiết để điều trị khiếm khuyết kênh nhĩ thất toàn phần hoặc bán phần. Phẫu thuật bao gồm sử dụng một hoặc hai miếng vá để đóng lỗ trong thành tim. Các miếng vá này sẽ ở lại trong tim và trở thành một phần của thành tim.
Các phẫu thuật khác nhau phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh:
Đa số bệnh nhân phẫu thuật sửa chữa khiếm khuyết kênh nhĩ thất không cần làm thêm phẫu thuật khác. Tuy nhiên, một số biến chứng như hở van tim có thể cần điều trị.
Kênh nhĩ thất không thể được ngăn ngừa vì nó xảy ra trong quá trình phát triển thai nhi và thường liên quan đến các yếu tố di truyền. Tuy nhiên, phụ nữ trước và khi mang thai có thể thực hiện một số biện pháp để giảm thiểu nguy cơ tổn thương tim bẩm sinh ở trẻ bao gồm:
Việc chăm sóc thai kỳ đều đặn thông qua các chẩn đoán thai nhi vẫn rất quan trọng để theo dõi sự phát triển của thai nhi và quản lý bất kỳ dấu hiệu có thể xảy ra.
Chăm sóc và theo dõi tích cực cho trẻ bị kênh nhĩ thất:
Phụ huynh cần tham khảo ý kiến từ chuyên gia để có những cách chăm sóc trẻ bệnh tim bẩm sinh kênh nhĩ thất được tốt nhất. Một số trẻ cần hạn chế các môn thể thao nặng, hạn chế vận động. Trẻ mắc kênh nhĩ thất cũng cần sử dụng kháng sinh trước khi điều trị nha khoa, để ngăn ngừa viêm màng nhĩ và một số nguy cơ nhiễm trùng.
Trẻ bị kênh nhĩ thất nếu không được phẫu thuật hầu hết đều có tuổi thọ ngắn, chỉ khoảng 2 hoặc 3 năm. Một số trẻ có thể sống đến khi trưởng thành.
Khoảng 90% trẻ em thực hiện phẫu thuật có tỷ lệ sống sót hơn 10 năm và khoảng 65% sống sót hơn 20 năm sau phẫu thuật.
Tuy nhiên, ngay cả sau khi phẫu thuật, người mắc kênh nhĩ thất vẫn không có một trái tim bình thường. Người bệnh cần siêu âm tim định kỳ để theo dõi chức năng tim và phát hiện biến chứng để được điều trị kịp thời.
Phụ huynh nên đưa trẻ thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn. Một số trẻ bị kênh nhĩ thất có thể cần điều trị thêm sau khi phẫu thuật. Miếng vá kênh nhĩ thất có thể bị hở, van tim đã được sửa chữa có thể hở hoặc bị tái hẹp.
Trẻ mắc khiếm khuyết kênh nhĩ thất cũng có thể gặp các rối loạn thần kinh hoặc kém phát triển. Khi trẻ trưởng thành, nên chuyển sang thăm khám chuyên khoa Tim mạch dành cho người lớn.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hãy đưa trẻ đi thăm khám định kỳ và thực hiện các chẩn đoán kênh nhĩ thất cần thiết ngay từ đầu. Điều này giúp kịp thời các bất thường và đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp, bảo vệ sức khỏe và tương lai của trẻ.