
Hẹp eo động mạch chủ là một bệnh tim bẩm sinh, trong đó động mạch chủ (động mạch lớn nhất trong cơ thể) bị hẹp ở một vị trí. Điều này làm hạn chế lưu lượng máu đến phần dưới của cơ thể. Phẫu thuật hoặc thông tim mở rộng chỗ hẹp có thể khắc phục được vấn đề và giúp giảm triệu chứng. Việc theo dõi lâu dài là cần thiết ngay cả khi đã được can thiệp sửa chữa.

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, giúp vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể. Bệnh nhân bị hẹp eo động mạch chủ, lượng máu giảm khi đi qua đoạn động mạch chủ bị thu hẹp. Khi đó, buộc tim phải co bóp nhiều hơn để đảm bảo đủ lượng máu cung cấp đến các bộ phận khác trong cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là một khuyết tật tim bẩm sinh.
Bệnh ở mức độ nặng sẽ gây quá tải áp lực trong động mạch phía trước chỗ hẹp, gây phì đại thất trái và tăng huyết áp phần trên của cơ thể. Đồng thời, tình trạng này gây giảm tưới máu đến các cơ quan ổ bụng và các chi dưới.

Hẹp eo động mạch chủ thường được phân làm 2 loại bao gồm: Hẹp eo động mạch chủ đơn thuần và hẹp eo động mạch chủ phối hợp với các bất thường trong tim khác như kênh nhĩ thất, thông liên thất, chuyển vị đại động mạch, thất phải hai đường ra,… Nếu không được điều trị sớm, có thể dẫn đến suy tim, viêm nội tâm mạc, xuất huyết trong não, nguy cơ nứt vỡ động mạch chủ. (1)
Nguyên nhân hẹp eo động mạch chủ vẫn chưa được xác định rõ. Đây có thể là hệ quả của các thay đổi di truyền trước sanh. Trẻ em mắc hội chứng Turner có nguy cơ cao mắc bệnh này và các khuyết tật khác ảnh hưởng đến tim trái. Bên cạnh đó, một số yếu tố liên quan tới ba mẹ bé làm tăng nguy cơ hẹp eo động mạch chủ bao gồm:
Các bất thường ở tim có liên quan đến hẹp eo động mạch chủ bao gồm: Van động mạch chủ hai mảnh, hẹp dưới động mạch chủ, còn ống động mạch, hẹp van hai lá bẩm sinh. (2)

Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp eo động mạch chủ. Ở hầu hết các trường hợp bệnh nhẹ, thường không có triệu chứng rõ rệt. Do đó, nhiều trường hợp bệnh không được phát hiện khi còn nhỏ, hoặc đến khi mức độ hẹp nặng, các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện nhiều hơn.
Một số trẻ sơ sinh không có triệu chứng vì mức độ hẹp eo động mạch chủ ít. Trong vòng 2 tuần đầu tiên sau khi sinh, các triệu chứng có thể xuất hiện nếu hẹp eo ở mức độ trung bình đến nặng, khi ống động mạch đóng lại. Các triệu chứng hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh bao gồm:
Hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em thường không có triệu chứng. Bệnh được phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe, nhận thấy bất thường khi đo huyết áp cho trẻ. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm: Nhức đầu, chảy máu cam, đau ngực, đau chân khi vận động, chuột rút ở chân hoặc bàn chân lạnh.
Hẹp eo động mạch chủ thường được phát hiện qua các triệu chứng: nhức đầu, huyết áp cao, có vấn đề về thận, yếu ở hai chân khi hoạt động thể chất. Tuy nhiên, các dấu hiệu này có thể cảnh báo về vấn đề bệnh lý khác. Do đó, để chắc chắn đó có phải là bệnh hẹp eo động mạch chủ hay không, bạn nên đến gặp bác sĩ để thăm khám, xét nghiệm kiểm tra kỹ để có chẩn đoán chính xác.
Các phương pháp chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ bao gồm:

Hẹp eo động mạch chủ khiến buồng bơm chính của tim bơm mạnh hơn bình thường, làm tăng áp lực lên tâm thất trái. Trường hợp hẹp nghiêm trọng, bệnh có thể gây sốc, suy tim, thậm chí là tử vong.
Các biến chứng khác do hẹp eo động mạch chủ gây ra bao gồm:
Mặc dù việc điều trị hẹp eo động mạch chủ đem lại hiệu quả cao. Nhưng bệnh nhân vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng muộn như: Tái hẹp động mạch chủ, huyết áp cao, phình hoặc vỡ động mạch chủ, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng,…
Dựa vào mức độ hẹp eo, tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng như các bệnh lý khác đi kèm, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị hẹp eo động mạch chủ bao gồm:
Điều trị thông tim can thiệp bằng nong mạch bằng bóng qua da/đặt stent. Trong quá trình nong bóng, bác sĩ sẽ đưa một ống thông có gắn bóng ở đầu, đi từ động mạch vùng đùi, nách, cổ… di chuyển đến vị trí eo động mạch chủ bị hẹp. Bóng được bơm căng phồng giúp mở rộng đoạn động mạch chủ bị hẹp.
Nong mạch bằng bóng qua da thường được kết hợp với đặt stent ở những trẻ lớn. Ống đỡ động mạch này được đưa vào sẽ giúp giữ cho động mạch được mở rộng lâu dài hơn. Tuy nhiên khi trẻ lớn cần tái can thiệp nong lại để stent nở rộng ra hơn.


Hẹp eo động mạch chủ là bệnh có thể điều trị nhưng cần theo dõi lâu dài. Bệnh nhân có thể bị hẹp eo lại hoặc nguy cơ gặp các biến chứng như: Huyết áp cao, phình hoặc vỡ động mạch chủ,… Do đó, bệnh nhân sau khi được điều trị, cần chú ý:
Hẹp eo động mạch chủ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Nếu không được điều trị, có đến 9 trong số 10 người trưởng thành mắc bệnh không sống sót qua 50 tuổi. Do đó, việc tầm soát bệnh tim bẩm sinh để điều trị hẹp eo động mạch chủ sớm sẽ giúp hạn chế được các biến chứng. Đồng thời, bệnh nhân sau khi được điều trị, cần tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ. (3)
Hẹp eo động mạch chủ không có cách nào để ngăn ngừa. Tuy nhiên, từ khi mang thai, mẹ bầu có thể chú ý đến chế độ sinh hoạt, ăn uống để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim bẩm sinh cho thai nhi bao gồm:

Hẹp eo động mạch chủ nên được tầm soát và điều trị kịp thời để hạn chế các biến chứng. Bệnh nhân và người nhà nên tìm hiểu, lựa chọn địa chỉ khám tim mạch uy tín để điều trị hẹp eo động mạch chủ. Hiện nay, Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là nơi được nhiều người tin tưởng đến thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu, lồng ngực.
Trung tâm quy tụ đội ngũ bác sĩ với nhiều năm kinh nghiệm điều trị toàn diện bệnh tim mạch từ bào thai, sơ sinh, người trưởng thành đến người cao tuổi,… Hệ thống trang thiết bị tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại, hỗ trợ cho việc chẩn đoán chính xác và điều trị đem lại hiệu quả cao.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị hẹp eo động mạch chủ và các bệnh tim mạch tại Trung tâm Tim mạch, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Vì là dị tật tim bẩm sinh, nên hẹp eo động mạch chủ có thể được tầm soát, phát hiện sớm trong giai đoạn thai kỳ. Do đó, việc điều trị sớm bệnh khi trẻ mới chào đời sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, giúp cải thiện triệu chứng, giảm nguy cơ biến chứng, trẻ có thể phát triển khỏe mạnh bình thường.