Đau mắt hột là nguyên nhân gây mù lòa do nhiễm trùng hàng đầu thế giới. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở trẻ em và phụ nữ. Vậy nguyên nhân gây bệnh, các triệu chứng nhận biết và điều trị ra sao? Dưới đây là các thông tin được thạc sĩ bác sĩ Phạm Huy Vũ Tùng, Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM chia sẻ.

Đau mắt hột (Trachoma) là bệnh nhiễm trùng mắt ảnh hưởng đến cả 2 mắt do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đây là nguyên nhân khiến 1,8 triệu người suy giảm thị lực, trong đó có 450.000 người bị mù không thể phục hồi.
Ban đầu, bệnh chỉ gây ngứa nhẹ, kích ứng mắt và mí mắt. Khi bệnh tiến triển nặng, các hột ở mắt sẽ to và nổi lên bờ mi, sau đó vỡ ra và tạo thành sẹo kết mạc. Sẹo khiến mi mọc quặm vào trong, nếu không được điều trị có thể dẫn đến loét, thủng giác mạc, viêm nội nhãn, thậm chí mù lòa. (1)
Bệnh này rất dễ lây lan. Ở nước ta, bệnh từng bùng phát thành dịch và có thể xuất hiện trở lại, nhất là ở những khu vực vệ sinh kém, vào mùa mưa lũ…
Đây là bệnh nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời, có thể tiến triển và gây các tình trạng:
Người bệnh sẽ nổi các hột tròn màu trắng, xám ở bề mặt kết mạc hoặc rìa giác mạc. Những hột này được các mạch máu bao quanh, thậm chí mạch máu có thể xuất hiện trên hột. Đây là phản ứng miễn dịch của cơ thể với vi khuẩn gây bệnh.

Thẩm lậu là tình trạng viêm mạn tính do các tế bào lympho, plasmo… của hệ miễn dịch làm kết mạc dày lên, đục và che lấp các mạch máu bên dưới.
Là biểu hiện giãn mạch, tăng sinh mao mạch và thâm nhiễm tế bào viêm, tạo nên những khối gai màu hồng, có trục giữa là mạch máu và tỏa các mao mạch ra xung quanh.
Khi các hột vỡ sẽ để lại sẹo ở kết mạc. Đây là những dải trắng, có nhánh dạng lưới. Sẹo nặng có thể làm sụn mi ngắn lại, khiến lông mi quặm vào trong.
Bệnh lý này do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis gây ra. Đây là vi khuẩn gram âm, có 15 tuýp huyết thanh có thể gây bệnh ở mắt và hệ sinh dục, trong đó, tuýp A, B, Ba, C là nguyên nhân gây bệnh. Môi trường ẩm thấp, ô nhiễm… là yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Tuy gây bệnh trên người nhưng chưa có ghi nhận vi khuẩn Chlamydia Trachomatis có thể gây bệnh ở động vật. Chúng có thể sống được ở nhiệt độ rất thấp trong 1 tuần, nhưng sẽ chết nếu để lạnh rồi tiếp xúc với nhiệt độ cao. Bên ngoài cơ thể người, chúng sẽ chết trong vòng 24 giờ.
Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy bệnh bao gồm:
Các triệu chứng bệnh phổ biến gồm:
Những dấu hiệu thường diễn tiến nặng hơn ở mí mắt trên so với mí mắt dưới.

Bệnh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phân loại như sau (2):
>> Giải đáp chi tiết hơn về câu hỏi: Đau mắt hột có lây không?
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xác định 5 giai đoạn phát triển của hiện tượng này (3):
Tình trạng viêm nhẹ với 5 hoặc nhiều hột nhỏ chứa tế bào lympho xuất hiện ở bề mặt kết mạc mi. Hột kích thước từ 0,5mm trở lên.
Tình trạng viêm dữ dội, mắt bị kích ứng nghiêm trọng, gây sưng, dày mí mắt. Số hột ở kết mạc mi trên có thể nhiều và to hơn.
Viêm nhiễm nặng gây tổn thương mí mắt trong và tạo thành sẹo. Quan sát bằng kính lúp sẽ thấy các sẹo có dạng đường trắng, có thể gây ảnh hưởng thị lực.
Các sẹo ở mí mắt trong khiến lông mi mọc ngược về phía nhãn cầu (mi quặm), gây khó chịu và cọ xát, làm xước, tổn thương giác mạc. Nếu không điều trị sớm có thể biến chứng viêm loét giác mạc.
Giác mạc của người bệnh bị tổn thương nghiêm trọng, gây ngứa, rát rất khó chịu. Người bệnh có xu hướng dụi mắt nhiều hơn, làm tổn thương nặng hơn và có thể gây đục giác mạc, dẫn đến mù lòa.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ cần thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, kết hợp với cận lâm sàng. Có 4 tiêu chuẩn chẩn đoán, người bệnh đáp ứng 2 tiêu chí trở lên có thể kết luận nhiễm bệnh. Riêng với người tại ổ dịch, chỉ cần đáp ứng 1 tiêu chuẩn đã có thể kết luận:
Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng cho người bệnh là xét nghiệm tế bào học. Bác sĩ sẽ chích vỡ hột hoặc nạo nhẹ kết mạc mi trên để lấy mẫu và tìm kiếm các dấu hiệu bệnh, như: tế bào lympho, đại thực bào Leber, thoái hóa tế bào biểu mô…
Tùy theo giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn riêng lẻ hoặc kết hợp các phương pháp điều trị sau:
Phương pháp điều trị phổ biến là tra thuốc mỡ tetracyclin 1% mỗi 12 giờ/lần liên tục trong 5 ngày, hoặc 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Với người bệnh nặng, nên được bác sĩ chuyên khoa Mắt khám và chỉ định thuốc kháng sinh, đồng thời theo sát quá trình điều trị. Các loại kháng sinh thường được sử dụng là Erythromycin, Zithromax (Azithromycin). Người bệnh không nên tự ý mua thuốc, ngừng thuốc hoặc đổi liều thuốc mà không có sự tư vấn của bác sĩ.
Trong quá trình điều trị nội khoa, người bệnh cần chú ý:

Với người bệnh viêm túi lệ, bác sĩ cần mổ nối thông lệ mũi. Nếu người bệnh có biến chứng mi quặm, tùy theo nguy cơ tổn thương mắt và số lông quặm, bác sĩ sẽ cân nhắc thời gian mổ quặm để phòng ngừa mù lòa.
Người bệnh sống ở môi trường sạch sẽ, điều kiện vệ sinh đảm bảo và tình trạng mắc bệnh nhẹ thì vẫn có thể tự khỏi.
Trẻ em từ 4 – 6 tuổi và phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao. Những người sống ở môi trường ô nhiễm, ẩm mốc, không đảm bảo vệ sinh… cũng có nguy cơ mắc bệnh.
Có. Giữ vệ sinh thân thể và nơi ở, tránh xa ổ dịch và người đang mắc bệnh, thường xuyên khám và kiểm tra mắt với bác sĩ chuyên khoa Mắt, có chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp để tăng cường sức đề kháng… có thể giúp ngăn tái phát bệnh.
Nên khám tại chuyên khoa Mắt ngay khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu ngứa, kích ứng, chảy dịch… ở mắt, nhất là sau khi bạn tiếp xúc với người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc về bệnh đau mắt hột. Bệnh lý này có thể phòng ngừa bằng cách giữ vệ sinh thân thể và nơi ở sạch sẽ. Ngoài ra, nên có chế độ dinh dưỡng cân bằng, bổ sung vitamin và khoáng chất, kết hợp tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức đề kháng. Bất cứ khi nào nhận thấy các dấu hiệu bất thường ở mắt, nên nhanh chóng đến bệnh viện để được các bác sĩ giàu kinh nghiệm khám, điều trị kịp thời.