Cường giáp là thuật ngữ chỉ tình trạng hormone tuyến giáp được sản xuất quá mức. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.
Bệnh cường giáp là hội chứng tuyến giáp hoạt động quá mức, sản xuất nhiều hormone giáp hơn nhu cầu của cơ thể và làm tăng nồng độ hormone giáp trong máu. Nếu không được chữa trị đúng cách, bệnh có thể gây các vấn đề nghiêm trọng về tim, xương, cơ, chu kỳ kinh nguyệt và khả năng sinh sản. Người bệnh trong thai kỳ nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. (1)
Các nguyên nhân chủ yếu gây bệnh bao gồm: (2)
Là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm hơn 70% trường hợp. Bệnh do các tự kháng thể trong máu kích hoạt tuyến giáp, khiến tuyến này tiết ra quá nhiều hormone giáp. Loại bệnh này có xu hướng phát triển trong gia đình và thường xảy ra ở phụ nữ từ 20 – 50 tuổi.
Nhân tuyến giáp thường lành tính, chỉ có tỷ lệ rất nhỏ chứa tế bào ung thư. Tuy nhiên, 1 hoặc nhiều nhân có thể hoạt động quá mức và sản xuất quá nhiều hormone giáp. Tình trạng này thường xuất hiện ở người lớn tuổi.
Là tình trạng tuyến giáp bị viêm, phá hủy cấu trúc của các nang giáp. Một số loại viêm đều có thể khiến cơ quan này hoạt động quá mức, sau đó gây suy giáp như:
Tuyến giáp sử dụng i-ốt để tạo ra hormone giáp. Hấp thụ quá nhiều i-ốt có thể khiến tuyến giáp tăng hoạt động và tạo ra nhiều hormone này hơn. Rong biển, hải sản là các thực phẩm giàu i-ốt. Một số loại thuốc cũng chứa nhiều i-ốt như thuốc điều trị bệnh tim amiodarone.
Một số người bệnh suy giáp được chỉ định điều trị bằng hormone giáp tổng hợp nhưng sử dụng quá liều dẫn đến tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức. Do đó, khi sử dụng hormone giáp tổng hợp, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và duy trì lịch tái khám thường xuyên để kiểm tra chức năng tuyến giáp.
Một số loại thuốc khác cũng có thể tương tác với hormone tổng hợp và gây tăng sản xuất hormone giáp. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng các thuốc khác trong quá trình điều trị.
Hormone tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và trao đổi chất của cơ thể. Khi nồng độ hormone giáp tăng cao, người bệnh có các triệu chứng sau:
>>>Có thể bạn chưa biết về dạng đặc biệt là cường giáp dưới lâm sàng
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cường giáp cao hơn nam giới từ 2 – 10 lần. Nguy cơ này cao hơn ở các nhóm:
Phát hiện sớm giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, kịp thời ngăn chặn các tổn thương cho cơ thể. Nếu có những triệu chứng đáng ngờ, người bệnh cần khám sớm với bác sĩ Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán và điều trị nhằm bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng của bệnh. (3)
Để chẩn đoán cường giáp, bác sĩ cần kết hợp khám lâm sàng, khai thác bệnh sử của bản thân người bệnh, gia đình, đồng thời đánh giá các triệu chứng người bệnh đang mắc phải (hồi hộp, run tay, đổ mồ hôi nhiều, sưng vùng trước cổ…). Bên cạnh đó, cần thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm như:
Việc điều trị còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các phương pháp điều trị gồm: (4)
Thuốc kháng giáp tổng hợp gồm methimazole (Thyrozol) và propylthiouracil (PTU), có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormone giáp. Trong đó methimazole được chỉ định cho các trường hợp cường tuyến giáp, bướu giáp đa nhân hóa độc, cường giáp khi mang thai (không dùng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu), điều trị ngắn hạn cho người bệnh chuẩn bị phẫu thuật hoặc dùng i-ốt phóng xạ.
Propylthiouracil được chỉ định cho các trường hợp không đáp ứng điều trị với methimazole và người bệnh đang mang thai trong 3 tháng đầu.
Tác dụng phụ của methimazole gồm: phát ban, nổi mề đay, sốt, đau khớp; hiếm gặp hơn là giảm bạch cầu, viêm gan. Propylthiouracil có tác dụng phụ hiếm gặp là tổn thương gan, có thể dẫn đến suy gan. Người bệnh nên ngừng thuốc và đến khám bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu: vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi hoặc đau bụng.
Thuốc chẹn beta là nhóm thuốc không làm tuyến giáp ngừng sản xuất hormone nhưng có thể giúp giảm triệu chứng cho đến khi các phương pháp điều trị khác có hiệu lực.
Cách khác để điều trị bệnh là làm tổn thương hoặc phá hủy các tế bào. Nguyên lý của phương pháp này như sau: tế bào tuyến giáp cần i-ốt để tạo ra hormone tuyến giáp, do đó chúng sẽ hấp thụ bất kỳ dạng i-ốt nào trong máu. Người bệnh sẽ được uống 1 liều i-ốt gắn đồng vị phóng xạ như I-131. Chất đồng vị phóng xạ này có bức xạ tia beta gây phá hủy tế bào.
Khi vào cơ thể, i-ốt phóng xạ sẽ đi vào máu và nhanh chóng được các tế bào hoạt động quá mức hấp thụ, sau đó phá hủy các tế bào này. Chất phóng xạ không được tế bào tuyến giáp hấp thụ sẽ đào thải khỏi cơ thể trong khoảng vài ngày đến vài tuần. Kết quả là tuyến giáp hoặc nhân giáp thu nhỏ kích thước và nồng độ hormone giáp trong máu trở lại bình thường.
Một số trường hợp người bệnh sau điều trị có thể chuyển thành suy giáp, do các tế bào sản xuất hormone giáp đã bị phá hủy. Tuy nhiên, so với cường giáp, suy giáp dễ điều trị hơn và ít gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài. Người suy giáp cần sử dụng thuốc hormone tuyến giáp tổng hợp hàng ngày theo chỉ định của bác sĩ Nội tiết – Đái tháo đường.
Điều trị bằng i-ốt phóng xạ chống chỉ định cho phụ nữ dự định mang thai, đang mang thai hoặc cho con bú, vì có thể gây hại cho tuyến giáp của thai nhi và có thể truyền từ mẹ sang con trong sữa mẹ.
Tùy theo nguyên nhân, mức độ của bệnh, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần tuyến giáp. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể bị suy giáp và cần sử dụng hormone giáp tổng hợp suốt đời.
Người bệnh không được phát hiện và điều trị có thể dẫn đến các biến chứng cường giáp:
Bệnh làm tăng quá trình chuyển hóa của cơ thể, khiến tim đập nhanh hơn. Khi tim hoạt động quá mức trong thời gian dài có thể gây quá tải, dẫn đến suy tim với các triệu chứng: khó thở, mệt mỏi, phù chân…, nhất là ở người lớn tuổi và người có tiền sử bệnh tim.
Hormone giáp tăng cao gây kích thích hệ thần kinh giao cảm và dẫn đến tình trạng run tay nhẹ, đều, biên độ nhỏ, đặc biệt rõ khi người bệnh lo lắng, căng thẳng hoặc khi duỗi thẳng tay.
Cường giáp ảnh hưởng đến hoạt động của trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng, gây rối loạn chu kỳ phóng noãn, chu kỳ kinh kéo dài, thưa hoặc mất kinh, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Nồng độ hormone tuyến giáp cao gây tăng quá trình chuyển hóa tế bào, khiến bộ máy vận chuyển natri và kali (các bơm Na-K-ATPase) hoạt động nhanh hơn, tăng vận chuyển kali vào tế bào và gây hạ kali máu. Ngoài ra, người bệnh cường năng tuyến giáp còn tăng bài tiết kali qua thận, góp phần khiến nồng độ kali trong máu giảm. Người bệnh có các triệu chứng: yếu cơ, liệt tạm thời chi dưới, nhất là sau khi ăn thực phẩm giàu tinh bột hoặc khi vận động quá sức.
Đây là biến chứng không phổ biến ở người bệnh. Cường tuyến giáp kéo dài sẽ thúc đẩy quá trình tiêu xương và giải phóng canxi vào máu, đồng thời gây rối loạn cân bằng canxi – phospho. Ngoài ra, người bệnh sau phẫu thuật có thể bị suy tuyến cận giáp tạm thời, dẫn đến hạ canxi máu.
Người lớn tuổi hoặc người có bệnh nền tim mạch khi bị cường giáp có thể gặp tình trạng rối loạn huyết áp. Người bệnh có triệu chứng chóng mặt, choáng váng, đau đầu…
Lồi mắt là triệu chứng đặc trưng ở bệnh cảnh Basedow. Tình trạng này do các mô sau nhãn cầu bị viêm, phù nề, tăng thể tích gây lồi mắt. Người bệnh có thể xuất hiện kèm các triệu chứng: cộm mắt, nhìn đôi, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, thậm chí loét giác mạc, giảm thị lực nếu không được điều trị kịp thời.
Hormone giáp tăng cao gây thoái hóa cơ, mất dần khối cơ, yếu cơ, nhất là cơ cánh tay, đùi. Tình trạng này có thể tiến triển thành mạn tính nếu bệnh không được kiểm soát.
Cường giáp gây rối loạn chu kỳ phát triển của nang tóc, khiến tóc mỏng, yếu, dễ rụng, thưa. Tóc mới cũng mọc chậm và mảnh hơn. Tình trạng này có thể cải thiện khi chức năng tuyến giáp trở lại bình thường.
Bệnh làm tăng quá trình chuyển hóa xương, khiến tốc độ hủy xương vượt quá khả năng tạo xương, làm mật độ khoáng xương giảm và gây loãng xương. Người bệnh có triệu chứng đau mỏi xương khớp, tăng nguy cơ gãy xương sau va chạm.
Thông thường, bệnh cường tuyến giáp ở giai đoạn đầu không gây ra các triệu chứng rõ ràng hoặc người bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Vì vậy, để phòng tránh bệnh, cần có thói quen khám sức khỏe định kỳ, tầm soát bệnh thường xuyên (nhất là với nhóm có nguy cơ cao) và thực hiện chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng hợp lý:
Việc tập luyện thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng cường hệ miễn dịch. Khi hệ miễn dịch hoạt động tốt sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh tự miễn.
Thừa hoặc thiếu i-ốt đều có thể gây các vấn đề về tuyến giáp. Do đó, chế độ dinh dưỡng hàng ngày cần cung cấp đầy đủ lượng i-ốt cần thiết. Đặc biệt phụ nữ mang thai, trẻ em, người cao tuổi là những nhóm cần lưu ý bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày để tránh những vấn đề sức khỏe.
Nên có chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý, bổ sung đầy đủ các nhóm chất. Trong đó ưu tiên các thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như trái cây, đặc biệt là các loại quả mọng như việt quất, dâu tây… và các loại rau xanh như cải xoăn, súp lơ…
Nên duy trì các thói quen sống lành mạnh như ngủ đủ giấc, hạn chế stress, hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán, đồ uống chứa cồn và chất kích thích, không hút thuốc lá… để phòng ngừa không chỉ bệnh về tuyến giáp mà nhiều bệnh khác.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Nguyên nhân gây bệnh cường giáp thường không cụ thể, vì vậy cần thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp kết kết tập luyện tăng cường sức khỏe cơ thể, đảm bảo tuyến giáp hoạt động bình thường.