Chấn thương thường xảy ra phổ biến trong thể thao, giao thông, khi bộ phận trên cơ thể bị tổn thương do lực tác động từ bên ngoài. Chấn thương cũng có thể xảy ra trong sinh hoạt hằng ngày. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương cũng sẽ khác nhau tùy vào loại chấn thương và cách xử lý ban đầu.

Chấn thương là tình trạng cơ thể bị tổn thương do tác động từ bên ngoài. Bất cứ tác động, va đập nào khiến cơ thể bị thương tích, cả bên trong và bên ngoài.
Có nhiều nguyên nhân gây ra chấn thương. Những tổn thương nhẹ trên da như vết cắt nhỏ, trầy xước, hoặc bầm tím…, có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Ngược lại, chấn thương xảy ra trong lúc thể thao, tham gia giao thông,… lại có mức độ nghiêm trọng hơn, khả năng gây tàn phế như bong gân, đứt dây chằng, gãy/nứt xương,… (1)
Những chấn thương này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sống của người bệnh. Lúc này, người bệnh cần phải đến gặp bác sĩ chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời. Điều trị kịp thời giúp cơ thể hồi phục tốt sau chấn thương, hạn chế tối đa các biến chứng.
Chấn thương được chia thành các mức độ sau:

Các triệu chứng khi bị chấn thương thường rất rõ ràng, xảy ra ngay tại thời điểm người bệnh bị tai nạn hay va đập. Tùy vào loại hình tác động mà độ nghiêm trọng và các triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. (2)
Những chấn thương xảy ra do bất cẩn hằng ngày như: trượt chân, té ngã nhẹ, bỏng, dao cắt sẽ có những triệu chứng:
Đây là những triệu chứng nhẹ, có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Các cơn đau nằm trong ngưỡng chịu được và không gây cản trở cho người bệnh trong sinh hoạt hằng ngày.
Với những tình trạng nghiêm trọng hơn như tai nạn phổ biến ở vận động viên, người lao động tay chân, tai nạn giao thông, tai nạn lao động… thì những triệu chứng sẽ nghiêm trọng hơn:
Người bệnh gặp chấn thương nặng, nghiêm trọng cần nhanh chóng được can thiệp y khoa kịp thời. Tránh ảnh hưởng đến tính mạng, hoặc tăng mức độ rủi ro, thậm chí gây tàn tật.
Nguyên nhân chấn thương phổ biến nhất là những tác động lực mạnh, bất ngờ lên cơ thể. Tuỳ mức độ tác động của nguyên nhân mà người bệnh có thể bị nhẹ hay nặng, nguyên nhân thường gặp như:
Một nguyên nhân phổ biến khác có thể gây ra chấn thương là sử dụng sức mạnh quá mức một nhóm cơ bắp hay một bộ phận cơ thể và lặp lại trong thời gian dài. Nguyên nhân này thường gặp ở vận động viên, người làm nghề chân tay, hoặc người hoạt động sai tư thế.
Việc liên tục tạo áp lực lên những vùng cơ, khớp của cơ thể trong thời gian dài sẽ gây viêm sưng, giảm chức năng hoạt động của vùng đó. Lâu ngày sẽ gây ra những bệnh lý xương khớp như: gãy xương, viêm khớp, thoái hóa khớp, viêm gân, thoát vị đĩa đệm,…

Người bị chấn thương từ mức độ AIS 3 trở lên cần nhanh chóng gặp bác sĩ. Chấn thương càng được xử lý sớm, hiệu quả điều trị sẽ càng cao. Những rủi ro về sức khỏe cũng được kiểm soát và hạn chế tối đa. (3)
Với những chấn thương như xây xát da, bong gân, trật khớp,… người bệnh chỉ cần sát trùng và chăm sóc vết thương cẩn thận. Nếu những tình trạng này không được cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn (vết thương loét, chảy nhiều máu hơn; giảm biên độ chuyển động khớp, kèm cơn đau dữ dội) thì nên đến bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Chấn thương gây ảnh hưởng đến sức khỏe được xếp vào mức độ nghiêm trọng. Khi gặp phải các tổn thương này, người bệnh cần phải được xem xét nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và phương pháp điều trị của từng người trước khi tập phục hồi chức năng. Phục hồi chức năng chỉ đóng vai trò khôi phục tối đa khả năng hoạt động còn lại của bộ phận đó.
Vì vậy, đối với những chấn thương gây biến chứng vĩnh viễn như liệt tứ chi hay không thể đi lại, người bệnh còn bị tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, đối diện với những chứng bệnh như rối loạn lo âu, trầm cảm,…
Bởi sức khỏe tâm thần và sức khỏe thể chất có liên quan mật thiết đến nhau. Người bệnh dễ rơi vào trạng thái tiêu cực, suy nhược tinh thần, làm trì trệ quá trình phục hồi sau chấn thương.
Bài liên quan: Chấn thương gót chân Achilles
Chấn thương thường gây ra những biến chứng gây suy giảm hoặc mất chức năng vận động của bộ phận bị chấn thương.
Biến chứng sẽ không xảy ra với những chấn thương nhẹ (trầy xước,…). Tuy nhiên, đối với những vết thương hở, kích thước lớn, vết khâu sau phẫu thuật, người bệnh cần chăm sóc vết thương cẩn thận, giữ vết thương không bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng xảy ra sẽ khiến tình trạng vết thương bị lở loét, sưng tấy, đôi khi gây sốt; ảnh hưởng đến quá trình lành bệnh.
Tương tự, những chấn thương như bong gân, viêm gân, trật khớp,… có thể gây suy giảm chức năng vận động (cứng khớp, giảm biên độ chuyển động khớp,…) nếu không được xử lý đúng cách, ngoài ra còn làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp sau chấn thương, thoái hóa khớp. Từ đó ảnh hưởng lâu dài/vĩnh viễn đến khả năng vận động. Ngoài ra, tình trạng sốc chấn thương cũng là một trong những vấn đề người bệnh cần lưu ý khi gặp phải những tai nạn nghiêm trọng
Những phương pháp chẩn đoán hình ảnh gồm:
Những phương pháp này giúp đánh giá mức độ tổn thương hiện tại của vị trí/bộ phận bị chấn thương. Dựa vào đó, bác sĩ có thể biết được tình trạng sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của người bệnh.
Mỗi phương pháp chẩn đoán hình ảnh đều có những ưu nhược điểm riêng. Bác sĩ sẽ xem xét trên triệu chứng, loại chấn thương và mục tiêu chẩn đoán để chỉ định phương pháp phù hợp nhất cho người bệnh.
Bên cạnh đó, việc xét nghiệm máu cũng thể hiện được những tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bên trong cơ thể. Vì thế, xét nghiệm máu cũng là một phương pháp chẩn đoán thường được thực hiện đầu tiên trong quy trình thăm khám, để bác sĩ có thể đánh giá chính xác về tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bài liên quan: Chấn thương vùng háng
Các chấn thương nhẹ có thể xử lý đơn giản như chườm lạnh với vết bầm tím, sát trùng bằng cồn đỏ povidine và nước muối sinh lý với những vết thương hở, vết cắt. Thường xuyên vệ sinh vết thương hở là cách để ngăn chặn vết thương tiếp xúc với vi khuẩn và tạp chất bên ngoài môi trường. Từ đó sẽ thúc đẩy quá trình phục hồi.
Người bị bong gân, trật khớp mức độ nhẹ có thể kết hợp chườm đá, mát xa nhẹ nhàng khi có cơn đau và hạn chế vận động mạnh lên vùng bị thương. Để bộ phận bị tổn thương được ổn định và hồi phục.
Đối với những chấn thương nghiêm trọng hơn, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
Không có cách nào phòng ngừa được những chấn thương xương khớp đột ngột. Bạn chỉ có thể hạn chế chấn thương đột ngột bằng cách: (4)
Nếu trong nhà có người cao tuổi, hoặc trẻ nhỏ, bạn có thể làm giảm nguy cơ té ngã bằng cách:
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm đa chấn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Chấn thương được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Tùy theo nguyên nhân mà tính nghiêm trọng cũng khác nhau. Những chấn thương ở mức độ AIS 3 trở lên được xem là nghiêm trọng, cần có sự can thiệp y tế để đảm bảo sức khỏe và tính mạnh cho người bệnh.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Phần lớn các trường hợp chấn thương xảy ra đột ngột, vì vậy việc ngăn ngừa hoàn toàn khả năng là không thể. Dù vậy, bạn có thể chủ động phòng tránh nguy cơ chấn thương bằng việc cẩn thận trong sinh hoạt, giữ nhà cửa thông thoáng, vận động an toàn, tuân thủ luật giao thông.