Bàn chân bẹt ở trẻ em là dấu hiệu bất thường trong quá trình phát triển xương chân. Các dấu hiệu bất thường ở trẻ bị bàn chân bẹt rất dễ nhận thấy. Trong quá trình phát triển của con, phụ huynh nên lưu ý nhằm phát hiện và khắc phục ngay bệnh lý này từ sớm, ngăn ngừa các biến chứng nặng sau này.
Bàn chân bẹt ở trẻ em là tình trạng lòng bàn chân bằng phẳng, không có độ lõm. Giữa lòng bàn chân bình thường sẽ có vùng lõm với độ lõm nhất định tùy thuộc mỗi trẻ. Giai đoạn tập đi là thời kỳ hệ cơ xương của trẻ phát triển mạnh mẽ. Phần lớn trẻ đều có sự phát triển bình thường. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó, một số bé lại có hệ cơ xương bàn chân phát triển không cân đối, phổ biến là hội chứng bàn chân bẹt. (1)
Nếu để ý có thể thấy bàn chân của trẻ sơ sinh không lõm, không có vòm. Theo thời gian, bàn chân của trẻ dần phát triển. Vùng gan bàn chân sẽ lõm dần khi trẻ trong độ tuổi 2 – 3. Đối với các bé tới độ tuổi này, mặt lòng bàn chân vẫn không lõm. Khi đi trên cát hay chân ướt đi trên nền để lại dấu chân không có chỗ khuyết như người bình thường.
Các dạng bàn chân bẹt khác nhau gồm :
Để nhận biết trẻ có bị bàn chân bẹt hay không, phụ huynh nên hết sức chú ý đến sự phát triển của con, đặc biệt là khi con bước vào giai đoạn sau 2 tuổi. Khi đó, hệ vận động của trẻ đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Nếu như con có các dấu hiệu bất thường như dưới đây, phụ huynh nên đưa bé đi khám càng sớm càng tốt: (2)
Những dấu hiệu này sẽ giúp phụ huynh nhận biết con có bị hội chứng bàn chân bẹt hay không. Cách dễ nhận biết nhất là quan sát dấu chân của trẻ in trên nền nhà hay tờ giấy. Nếu dấu chân có vết lõm, chân trẻ bình thường. Đối với các trường hợp dấu chân là cả bàn chân không có vết khuyết, có khả năng trẻ đã mắc chứng bàn chân bẹt. Phụ huynh nên đưa bé đi khám càng sớm càng tốt để xác định đúng tình trạng sức khỏe của con, từ đó có biện pháp can thiệp sớm.
Các nguyên nhân phổ biến khiến trẻ mắc chứng bàn chân bẹt gồm: (3)
Phụ huynh nên đưa bé đi khám khi phát hiện con có các dấu hiệu của hội chứng bàn chân bẹt. Nếu trẻ được điều trị sớm trong độ tuổi 2 – 7, khả năng phục hồi rất cao.
Nếu trẻ mắc những triệu chứng bàn chân bẹt nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện thêm những phương pháp chẩn đoán để xác định nguyên nhân, cụ thể:
Đế chỉnh hình bàn là một phụ kiện được áp dụng phổ biến trong điều trị bàn chân bẹt ở trẻ. Phương pháp này không những đảm bảo an toàn, ngăn chặn biến chứng mà còn mang lại hiệu quả chữa bệnh rất cao. Nhược điểm duy nhất là cần nhiều thời gian. Ngoài ra, sử dụng đế chỉnh hình cũng chỉ có hiệu quả cao với trẻ nhỏ. Người bệnh phải được phát hiện bệnh sớm và chưa có triệu chứng bệnh nghiêm trọng.
Đế chỉnh hình được thiết kế dành riêng cho kích thước bàn chân của mỗi người bệnh. Đế được đặt vào giày hay dép của bé mỗi ngày, giúp tái tạo vòm bàn chân, nâng đỡ bàn chân, đồng thời ngăn ngừa những biến chứng do hội chứng bàn chân bẹt.
Người bệnh trong độ tuổi 3 – 7 khi thường xuyên sử dụng đế chỉnh hình sẽ giúp vòm chân được tái tạo hiệu quả. Theo thời gian, phương pháp này sẽ giúp cấu trúc bàn chân của trẻ trở về vị trí cân bằng. Đối với các trường hợp sau 7 tuổi tới đủ 12 tuổi, hiệu quả điều trị sẽ thấp hơn. Trẻ khi đó cũng phải sử dụng phụ kiện này trong thời gian dài.
Một số bài tập đơn giản như tập co giãn gót chân, lăn chân cùng bóng hoặc nâng vòm bàn chân có thể hỗ trợ điều trị chứng bàn chân bẹt cho trẻ rất tốt. Tuy vậy, phương pháp này sẽ không hiệu quả nếu như người bệnh thực hiện đơn lẻ. Thay vào đó nên kết hợp vật lý trị liệu cùng phương pháp dùng đế chỉnh hình bàn chân.
Hai bài tập dưới đây có thể hỗ trợ cải thiện sức khỏe của trẻ, đồng thời tăng sự linh hoạt của bàn chân và mắt cá chân, giúp cải thiện triệu chứng bệnh, cụ thể:
Phụ huynh hướng dẫn trẻ thực hiện bài tập kéo giãn gót chân gồm các bước:
Đối với bài tập này, phụ huynh nên chuẩn bị cho bé một chiếc ghế phù hợp. Tiếp theo, lựa chọn quả bóng gai hay bóng tennis cho bé. Hướng dẫn thực hiện bài tập với quả bóng nhỏ:
Một vài trường hợp áp dụng điều trị nội khoa không thành công, bác sĩ có thể chỉ định can thiệp phẫu thuật, giúp chân trở lại trạng thái vốn có, gồm cả các trường hợp dưới 7 tuổi không đáp ứng tốt điều trị nội khoa. Phẫu thuật chỉnh hình là lựa chọn điều trị cuối cùng nhằm giúp bé cải thiện hệ xương chân, trở về tính chất ban đầu. Phương pháp này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế uy tín và hiện đại, đủ điều kiện trang thiết bị và đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm.
Hiện chưa có biện pháp ngăn ngừa chứng bàn chân bẹt ở trẻ. Tuy vậy, để giảm thiểu nguy cơ, phụ huynh cần lưu ý: (4)
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, ThS.BS Nguyễn Quang Tôn Quyền; TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tình trạng bàn chân bẹt ở trẻ em chủ yếu do di truyền, rất khó phòng ngừa. Tuy vậy, phụ huynh vẫn có thể giúp bé kiểm soát tốt bệnh và giảm nguy cơ mắc những biến chứng nguy hiểm thông qua những phương pháp điều trị trên. Điều quan trọng nhất là trẻ cần được phát hiện sớm các triệu chứng, từ đó có biện pháp can thiệp sớm, ngăn ngừa tiến triển nặng.