Xét nghiệm hồng cầu cho biết tình trạng của hồng cầu trong cơ thể và gợi ý những bệnh lý hay vấn đề liên quan (nếu có). Vậy, xét nghiệm này gồm những gì? Chỉ số xét nghiệm hồng cầu bình thường là bao nhiêu? Khi nào nguy hiểm?
Xét nghiệm hồng cầu là gì?
Xét nghiệm hồng cầu trong máu là một phần của xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC), thường được chỉ định thực hiện để kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Xét nghiệm này được thực hiện nhằm kiểm tra và đánh giá những thông tin liên quan đến hồng cầu – một loại tế bào máu do tủy xương sản xuất, đóng vai trò cung cấp oxy cho các mô của cơ thể.
Những chỉ số thường được quan tâm gồm số lượng hồng cầu, thể tích khối hồng cầu, lượng huyết sắc tố, thể tích trung bình hồng cầu… Qua đó có thể giúp bác sĩ phát hiện tình trạng thiếu máu, mất máu, rối loạn tế bào máu hoặc những vấn đến sức khỏe liên quan. Vậy hồng cầu trong xét nghiệm máu ký hiệu là gì? Ký hiệu hồng cầu trong xét nghiệm máu là RBC (Red Blood Cell). (1)
Ký hiệu xét nghiệm hồng cầu là RBC, hỗ trợ chẩn đoán nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh về máu
Ý nghĩa của xét nghiệm hồng cầu trong máu
Kết quả xét nghiệm có thể cho biết tình trạng sức khỏe của hồng cầu và gợi ý những bệnh lý liên quan (nếu có). Các chỉ số trong xét nghiệm hồng cầu phổ biến gồm:
1. Số lượng hồng cầu
Đây là chỉ số phản ánh tổng số tế bào hồng cầu trong một đơn vị thể tích máu toàn phần, thường tính bằng số tế bào trên lít (T/L) hoặc tế bào trên microlit (T/µL). Giá trị chỉ số RBC bình thường ở người trưởng thành có thể dao động trong khoảng 4,7 – 6,1 triệu T/µL (nam giới) và 4,2 – 5,4 triệu T/µL (nữ giới). Những thay đổi bất thường về số lượng hồng cầu có thể cảnh báo những bệnh như: (2)
RBC tăng: Đa hồng cầu nguyên phát, cô đặc máu, suy tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh về phổi (như khí phế thủng hay xơ phổi), hút thuốc lá, căng thẳng…
RBC giảm: Mất máu, thiếu máu, bệnh bạch cầu, tác dụng phụ của một số loại thuốc, thiếu vitamin B12 hoặc axit folic, loét dạ dày, suy giáp, bệnh thận mạn…
2. Thể tích hồng cầu
Về thể tích hồng cầu trong kết quả xét nghiệm máu hồng cầu, có hai chỉ số thường được quan tâm gồm:
Thể tích khối hồng cầu (Hematocrit – HCT): Đo tỷ lệ phần trăm hồng cầu trong máu. Chỉ số HCT bình thường dao động trong khoảng 41 – 50% (nam giới) và 36 – 44% (nữ giới). HCT thay đổi có thể liên quan đến những vấn đề sức khỏe như: (3)
HCT cao: Đa hồng cầu, cô đặc máu, ngộ độc khí carbon monoxide, mất nước, bệnh tim, xơ phổi…
Thể tích trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Volume – MCV): Đo kích thước trung bình của 1 tế bào hồng cầu. MCV bình thường dao động trong khoảng 80 – 100 fL. Kết quả thu được từ xét nghiệm hồng cầu cao hoặc thấp hơn ngưỡng có thể gợi ý những vấn đề sức khỏe như: (4)
MCV thấp (hồng cầu nhỏ): Thiếu máu do thiếu sắt, bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia), các rối loạn hemoglobin.
MCV cao (hồng cầu to): Thiếu máu ác tính, thiếu vitamin B12, bệnh gan, rối loạn chức năng tủy xương…
3. Lượng huyết sắc tố
Kiểm tra lượng huyết sắc tố (hemoglobin – viết tắt: HGB hay Hb) trong máu hỗ trợ cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe của hồng cầu. Phạm vi HGB bình thường dao động trong khoảng 12 – 17,4 g/dL ở người trưởng thành. Nồng độ HGB thay đổi bất thường có thể gợi ý những bệnh lý như:
HGB thấp: Thiếu máu, thiếu sắt, thiếu vitamin B12, ung thư máu hoặc tủy xương, bệnh hồng cầu hình liềm, mất máu do phẫu thuật hoặc chấn thương…
HGB cao: Bệnh đa hồng cầu nguyên phát, khuyết tật tim bẩm sinh, bệnh thận, bệnh phổi…
Lượng huyết sắc tố cung cấp những thông tin về tình trạng sức khỏe hồng cầu
4. Phân loại thiếu máu
Phân loại tình trạng thiếu máu giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh, đồng thời theo dõi hiệu quả của quá trình điều trị. Những chỉ số cơ bản trong xét nghiệm có thể được xem xét như:
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH)
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)
Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW).
Lưu ý: Ngưỡng tham chiếu của các chỉ số trên chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy theo đơn vị thực hiện xét nghiệm. Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn kết quả chính xác.
Các xét nghiệm khác liên quan đến tình trạng hồng cầu
Bên cạnh các chỉ số xét nghiệm kể trên, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện kết hợp những xét nghiệm bổ sung để đánh giá sức khỏe hồng cầu như:
Sức bền hồng cầu: Đo khả năng chịu đựng của hồng cầu dưới tác dụng làm tan máu của các dung dịch muối khi giảm dần nồng độ.
Mảnh vỡ hồng cầu: Tìm kiếm các mảnh vỡ của hồng cầu (hồng cầu tổn thương) để chẩn đoán những bệnh lý như đông máu nội mạch rải rác, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối…
Phết máu ngoại biên: Phân tích mẫu máu dưới kính hiển vi, qua đó đánh giá tình trạng của các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Tốc độ máu lắng: Đo tốc độ lắng của hồng cầu xuống đáy ống nghiệm chứa mẫu máu trong 1 – 2 tiếng, qua đó kiểm tra và theo dõi những vấn đề liên quan đến viêm như viêm khớp, nhiễm trùng hoặc bệnh tự miễn.
Hồng cầu lưới: Đo số lượng hồng cầu lưới trong máu, từ đó đánh giá hoạt động của tủy xương.
Quy trình thực hiện các xét nghiệm hồng cầu
Nhìn chung, quy trình thực hiện các xét nghiệm hồng cầu có những bước cơ bản như sau (thông tin chỉ mang tính tham khảo):
1. Chuẩn bị trước khi thực hiện
Bác sĩ có thể không yêu cầu người bệnh nhịn ăn, trừ trường hợp thực hiện cùng lúc với xét nghiệm mỡ máu và đường huyết. Bên cạnh đó, người bệnh cần hạn chế tập thể thao cường độ cao và ngưng sử dụng một số loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
2. Thực hiện xét nghiệm
Nhân viên y tế dùng kim tiêm để lấy máu từ tĩnh mạch ở cánh tay. Các bước thực hiện về cơ bản như sau:
Nhân viên y tế dùng dây quấn quanh cánh tay để máu chảy chậm và lộ rõ tĩnh mạch.
Sau khi xác định được vị trí tĩnh mạch, vùng da cần lấy máu sẽ được sát khuẩn.
Nhân viên y tế đưa một cây kim nhỏ vào tĩnh mạch để lấy mẫu máu và đưa vào các ống chuyên biệt.
Khi đã lấy đủ lượng máu cần cho xét nghiệm, nhân viên y tế rút kim và đặt bông gòn hoặc băng gạc lên vị trí lấy máu để cầm máu.
3. Làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm?
Vị trí lấy mẫu máu có thể bị đau, bầm tím và sưng nhẹ nhưng thường cải thiện sau vài giờ. Nếu cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng, người bệnh nên thông báo với bác sĩ và nhân viên y tế để được hỗ trợ kịp thời.
Mẫu máu được chuyển đến phòng xét nghiệm để xử lý và phân tích. Bác sĩ sẽ kết hợp thông tin thăm khám lâm sàng, tiền sử bệnh và kết quả xét nghiệm ở trên để đưa ra tư vấn, chẩn đoán và phương pháp điều trị phù hợp.
Ống nghiệm chứa mẫu máu sẽ được mang đến phòng xét nghiệm để kiểm tra và phân tích
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Xét nghiệm hồng cầu là một trong những xét nghiệm phổ biến, giúp đánh giá sức khỏe tổng thể hoặc chẩn đoán bệnh lý liên quan, đặc biệt là bệnh về máu. Người bệnh nên lựa chọn thực hiện xét nghiệm này ở những cơ sở y tế uy tín, có trang bị hệ thống máy xét nghiệm hiện đại để đảm bảo an toàn và nhận được kết quả chính xác, đơn cử như tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Cập nhật lần cuối: 10:30 11/12/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Professional, C. C. M. (2025, September 16). Function of red blood cells. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/body/21691-function-of-red-blood-cells
Weishaupt, J. (2024, April 29). Red blood cell (RBC) count test: results and what they mean. WebMD. https://www.webmd.com/a-to-z-guides/what-is-red-blood-cell-count-test
Professional, C. C. M. (2025, September 26). Hematocrit test. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diagnostics/17683-hematocrit
Professional, C. C. M. (2025, July 28). MCV blood test. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diagnostics/24641-mcv-blood-test