Tăng huyết áp độ 2 là tình trạng bệnh đang ở giai đoạn cảnh báo nguy hiểm, được xác định khi huyết áp tâm thu từ 160 mmHg hoặc tâm trương từ 100 mmHg trở lên. Tình trạng này tiềm ẩn nguy cơ cao gây biến chứng tim mạch nghiêm trọng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận nếu không được can thiệp kịp thời. ThS.BS.CKII Nguyễn Lê My sẽ hướng dẫn những dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa trong bài viết dưới đây.

Tăng huyết áp độ 2 là mức độ nghiêm trọng hơn trong phân loại bệnh được xác định khi chỉ số tâm thu >= 160 mmHg và hoặc chỉ số tâm trương >= 100 mmHg.
Mức độ 2 là tình trạng huyết áp tăng cao, nặng hơn so với độ 1, có nguy cơ gây biến chứng tim mạch nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Người bệnh thường có triệu chứng điển hình hoặc không điển hình, dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khoẻ khác như đau đầu, chóng mặt, khó thở, đau tức ngực… Do đó, phát hiện sớm và có biện pháp điều trị kịp thời sẽ giúp kiểm soát tình trạng huyết áp và bảo vệ sức khỏe tim mạch lâu dài. (1)

Giai đoạn bệnh tiến triển sang mức độ 2 nếu không được kiểm soát tốt, có thể gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong cơ thể (2). Đáng chú ý, nguy cơ mắc các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 cao hơn nhiều so với người có mức huyết áp bình thường hoặc mới ở giai đoạn 1, với tỷ lệ mắc bệnh mạch vành từ 14,85 – 26,95% và từ 24 – 30,5% đối với đột quỵ.
Người đang mắc bệnh ở độ 2 có thể cải thiện về mức độ 1 nếu người bệnh tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ bao gồm: dùng thuốc, có lối sống khoa học, theo dõi thường xuyên chỉ số huyết áp và tái khám định kỳ. Nếu người bệnh đáp ứng tốt, bác sĩ có thể giảm liều hoặc điều chỉnh thuốc phù hợp.
Mức độ 2 của bệnh thường là hậu quả của việc không phát hiện hoặc không kiểm soát hiệu quả ngay từ độ 1. Nếu người bệnh không tuân thủ điều chỉnh lối sống hoặc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, huyết áp sẽ tiếp tục tăng cao, tiến triển sang cấp độ 2. Có thể xuất từ 2 nhóm nguyên nhân chính gây ra bao gồm:
Bên cạnh đó, một số yếu tố nguy cơ có thể góp phần làm bệnh tiến triển sang độ 2 như:
Dù là cấp độ 2 của bệnh nhưng tình trạng này thường diễn tiến âm thầm và không có triệu chứng rõ ràng, khiến nhiều người không nhận ra cho đến khi bệnh đã tiến triển nặng. Tuy nhiên, một số dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện như:
Những triệu chứng này không đặc hiệu nhưng nếu cùng lúc xuất hiện nhiều dấu hiệu bất thường hoặc kéo dài, người bệnh nên đo huyết áp để kiểm tra ngay. Đồng thời, nhờ người thân đưa đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Để chẩn đoán tình trạng này, cách duy nhất là đo huyết áp. Nếu kết quả đo tại phòng khám cho thấy huyết áp tâm thu >=160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >=100 mmHg thì xác định bệnh nhân có huyết áp thuộc cấp độ 2 của bệnh.
Để đảm bảo độ chính xác, huyết áp cần được đo ít nhất 2 lần trong mỗi lần khám khác nhau. Người bệnh cần nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo, ngồi đúng tư thế, không uống cà phê, hút thuốc lá hay vận động mạnh trước khi đo. Đo 2 lần trong mỗi lần đo kèm cách nhau 1-2 phút và lấy trung bình. Ngoài ra, có thể phát hiện bệnh bằng cách đo huyết áp lưu động 24h (ABPM), ghi lại huyết áp liên tục 24 giờ, phát hiện các dạng đặc biệt như ẩn dấu hoặc áo choàng trắng.
Ngoài đo huyết áp tại phòng khám, bác sĩ có thể chỉ định đo huyết áp tại nhà hoặc đo huyết áp 24 giờ (Holter huyết áp) để xác nhận chẩn đoán và đánh giá mức độ dao động huyết áp trong ngày.
Sau khi xác định chính xác chỉ số huyết áp, bác sĩ sẽ tiến hành phân tầng nguy cơ tim mạch dựa trên các yếu tố như: tuổi tác, giới tính, tiền sử bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu, các tổn thương cơ quan đích… từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp.

Mục tiêu chính của việc giảm huyết áp là ngăn ngừa các hậu quả bệnh lý tim mạch bất lợi, từ đó giảm tỷ lệ bệnh tật tử vong chung. Mục tiêu điều trị ở người thuộc cấp độ 2 là đưa chỉ số huyết áp về mức an toàn 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân, đồng thời giảm thiểu nguy cơ biến chứng tim mạch, đột quỵ, suy thận, tổn thương cơ quan đích… Quá trình điều trị cần được thực hiện liên tục, lâu dài và phối hợp đa phương pháp. Mục tiêu huyết áp ở bệnh nhân đã dùng thuốc là 120-129 mmHg/70-79 mmHg theo ESC 2024
Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ là nền tảng quan trọng trong điều trị. Người bệnh cần:
Đối với bệnh nhân ở mọi mức độ huyết áp, bác sĩ đều khuyến cáo người bệnh duy trì lối sống lành mạnh nhằm góp phần đưa huyết áp về mức bình thường bằng cách:
Bệnh nhân đang ở cấp độ 2 của bệnh thường được chỉ định dùng một số loại thuốc để kiểm soát hiệu quả huyết áp. Tuy nhiên, tùy vào tình trạng cụ thể, các yếu tố nguy cơ, bệnh lý nền sẵn có, khả năng dung nạp và nguy cơ tim mạch của từng bệnh nhân, bác sĩ sẽ có chỉ định những loại thuốc thích hợp như:
Để phòng ngừa và sống chung an toàn với tình trạng huyết áp tăng mức độ 2, người bệnh cần kết hợp giữa lối sống lành mạnh và tuân thủ điều trị lâu dài. Đồng thời, chủ động kiểm soát các yếu tố nguy cơ và xây dựng thói quen sinh hoạt phù hợp sẽ góp phần ổn định huyết áp,ngăn ngừa huyết áp vọt cao và giảm nguy cơ biến chứng.

Nhiều bệnh nhân đang mắc bệnh ở độ 2 cần duy trì uống thuốc lâu dài, đặc biệt là khi có kèm theo bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch khác hoặc có tổn thương cơ quan đích. Tuy nhiên, nếu huyết áp được kiểm soát tốt nhờ thay đổi lối sống, bác sĩ có thể cho giảm dần liều thuốc. Người bệnh không tự ý ngưng hoặc thay đổi liều thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ khi huyết áp đo được tại nhà >130/85 mmHg hoặc chỉ số huyết áp bất thường, chênh lệch nhiều giữa các lần đo, hoặc khi không đo được huyết áp. Nếu xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, tức ngực, mệt mỏi, tim đập nhanh… người bệnh cần đến gặp bác sĩ để kiểm tra sớm. Ngoài ra, người có tiền sử bệnh tim mạch, đái tháo đường, thừa cân – béo phì… cũng nên kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh nhân bị tăng huyết áp độ 2 có nguy cơ gặp các biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tổn thương thị lực, tổn thương gan… nếu không kiểm soát kịp thời. Vì vậy, khi được chẩn đoán mắc bệnh, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, sử dụng thuốc và điều chỉnh lối sống, tái khám định kỳ để bác sĩ theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị cũng như có sự điều chỉnh thuốc phù hợp.