Đau cổ tay có thể do chấn thương, thói quen sinh hoạt hoặc mắc các bệnh lý về cơ, xương, khớp, gân… Tuỳ vào từng nguyên nhân cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp để đạt hiệu quả cao.

Đau cổ tay (có tên tiếng anh là wrist pain) là tình trạng vùng cổ tay bị đau nhức, khó chịu, có thể do chấn thương hoặc là dấu hiệu cảnh báo các tình trạng sức khỏe bất thường khác liên quan đến xương, cơ bắp, gân, dây chằng, mạch máu… Với trường hợp này, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán nguyên nhân chính xác và có phác đồ điều trị hiệu quả.
Tại sao cổ tay bị đau hay đau cổ tay là bệnh gì? Tình trạng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến như:
Bất kỳ tổn thương vật lý nào ở cổ tay cũng có thể gây ra triệu chứng đau nhức, thường gặp là chấn thương thể thao, tập các bài tập sử dụng cổ tay lặp đi lặp lại/ vận động quá mức gây bong gân, chèn ép dây thần kinh… Một số hoạt động thường gây đau cổ tay phải kể đến là tập gym, đạp xe, hít đất, chơi cầu lông, tennis, bóng chuyền…
Thói quen sinh hoạt không lành mạnh cũng có thể gây đau cổ tay:
Tổn thương sụn ở cổ tay có thể gây sưng đau, đi kèm các triệu chứng khác như yếu, giảm tầm vận động, chuyển động phát ra tiếng lách cách… Một số tình trạng thường gặp là: (1)
Yếu cơ, teo cơ có thể gây ra đau mạn tính ở cổ tay. Nguyên nhân chủ yếu do lối sống ít vận động.
Viêm khớp có thể gây đau nhức vùng cổ tay. Các dạng thường gặp gồm:

Triệu chứng đau cổ tay rất đa dạng, tùy thuộc vào từng nguyên nhân mà biểu hiện có thể khác nhau:
Viêm xương khớp hay còn gọi là thoái hóa khớp thường gây đau âm ỉ ở vùng cổ tay. Trong khi đó, hội chứng ống cổ tay gây ra cảm giác như kim châm… Nếu đau kéo dài hơn vài ngày, kèm dấu hiệu đau nhiều vào ban đêm hoặc lúc nghỉ ngơi, người bệnh nên đi khám để chẩn đoán nguyên nhân nghiêm trọng đang gặp phải.
Đau cổ tay kèm sưng tấy có thể là dấu hiệu của viêm gân, viêm khớp, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Ngoài ra, tổn thương mô, thần kinh, khối u ở vùng này cũng có thể gây ra triệu chứng tương tự. Nếu người bệnh nhận thấy xuất hiện đồng thời dấu hiệu biến đổi màu da, nguy cơ cao cũng có thể là bong gân, nhiễm trùng…
Bất kỳ nguyên nhân nào gây đau cổ tay đều có khả năng làm giảm vận động, chẳng hạn như chấn thương, viêm khớp, chèn ép thần kinh, viêm gân…
Bị đau ở cổ tay đi kèm triệu chứng tê bì và châm chích thường là dấu hiệu cảnh báo hội chứng ống cổ tay. Tình trạng này xảy ra khi có áp lực tác động lên dây thần kinh giữa ở cổ tay. Ngoài ra, khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh cũng có thể cảm nhận được ngón tay cái yếu hơn bình thường và rất khó cầm nắm.
Đau cổ tay có thể đi kèm triệu chứng cứng khớp cổ tay, không thể thực hiện chuyển động xoay. Nguyên nhân thường do chấn thương, viêm khớp, viêm gân, u nang hạch…
Bất kỳ ai cũng có thể bị hội chứng đau cổ tay, tuy nhiên các đối tượng có nguy cơ cao gồm:
Nhân viên văn phòng thường xuyên sử dụng máy tính, thực hiện hoạt động đánh máy, thao tác trên chuột… Điều này tạo ra các chuyển động lặp đi lặp lại của ngón tay, bàn tay và cổ tay, làm tăng nguy cơ gây đau nhức cổ tay.
Công nhân làm việc trong nhà máy, dây chuyền lắp ráp cũng thường xuyên phải thực hiện các động tác lặp đi lặp lại, làm tăng nguy cơ bị đau cổ tay. (2)
Các bộ môn thể thao cần sử dụng lực tác động mạnh hoặc thực hiện các chuyển động lặp đi lặp lại ở tay như bowling, quần vợt, bóng đá, thể dục dụng cụ, trượt tuyết… đều có thể gây căng thẳng và sưng đau vùng cổ tay.
Người cao tuổi dễ bị té ngã, chấn thương cổ tay. Ngoài ra, theo tốc độ lão hóa của cơ thể, nhóm đối tượng này cũng có nguy cơ cao bị loãng xương, gãy xương, từ đó gây ra triệu chứng đau nhức cổ tay thường gặp.
Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị đau cổ tay do nhiều nguyên nhân:
>> Tình trạng: Đau cổ tay sau sinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Béo phì làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay, tích tụ dịch trong các mô, tạo áp lực lên dây thần kinh giữa, bệnh viêm xương khớp… Tất cả các yếu tố này đều có thể gây đau cổ tay.
Người bệnh bị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, gút… đều có nguy cơ cao bị đau cổ tay.
Chấn thương khớp cổ tay làm tổn thương khớp và các tổ chức xương, sụn, dây chằng, gân xung quanh… Điều này có thể gây ra tình trạng sưng, đau, đỏ vùng cổ tay.
Một số trường hợp có thể gặp biến chứng sau phẫu thuật khớp cổ tay như nhiễm trùng, tổn thương thần kinh, từ đó gây ra triệu chứng sưng đau, bầm tím, cứng khớp vùng cổ tay.

Để chẩn đoán tình trạng đau buốt cổ tay, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp sau:
Trước tiên bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về tiền sử bệnh lý như: ngã, chấn thương thể thao, phẫu thuật cổ tay, triệu chứng xuất hiện đột ngột hay từ từ… để thu hẹp phạm vi yếu tố nguyên nhân.
Bác sĩ tiến hành kiểm tra tình trạng sưng tấy, bầm tím, thay đổi màu da, teo cơ ở cổ tay, mức độ đau, biến dạng, cảm giác ngứa ran, tê, yếu cơ, giảm phạm vi chuyển động của cổ tay. Tất cả những thông tin này sẽ góp phần đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng đang gặp phải.
Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang để chẩn đoán viêm khớp, gãy xương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể cần chụp CT, MRI để xác định các tổn thương ở mô mềm hoặc gãy xương (thường gặp là gãy xương thuyền) mà X-quang không phát hiện được.
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán các tình trạng nhiễm trùng có thể gây đau cổ tay. Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp sàng lọc bệnh tuyến giáp, tiểu đường.
Nội soi khớp cổ tay giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau khớp cổ tay mạn tính như viêm khớp, tổn thương sụn… Phương pháp này thường được chỉ định khi các xét nghiệm khác không có kết quả rõ ràng.
Đối với tình trạng đau cổ tay, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị hiệu quả sau đây: (3)
Để điều trị đau cổ tay do viêm gân, viêm khớp, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) hoặc tiêm cortisone (một loại corticosteroid). Một số loại thuốc khác cũng có thể được chỉ định tùy vào nguyên nhân cụ thể.
Vật lý trị liệu giúp cải thiện tình trạng viêm xương khớp cổ tay, cứng khớp, đồng thời giảm đau và tăng cường sức mạnh cho vùng bị tổn thương.
Một số trường hợp đau cổ tay do gãy xương, u nang hạch, chèn ép dây thần kinh… có thể phải can thiệp phẫu thuật để điều trị.
Ngoài các phương pháp điều trị y tế, người bệnh cũng nên áp dụng các cách chăm sóc tại nhà sau đây để hỗ trợ cải thiện tình trạng đau cổ tay:

Để hỗ trợ giảm đau mỏi cổ tay hiệu quả, người bệnh cũng có thể tham khảo các bài tập như: duỗi cổ tay, gập cổ tay, xoay cổ tay, căng cơ cổ tay, kéo dài bằng dây chun, bóp bóng cao su… Tuy nhiên, quá trình tập luyện nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ trị liệu để đảm bảo thực hiện đúng bài tập, đúng động tác và kỹ thuật, tránh bệnh diễn tiến nặng hơn.
Dưới đây là một số biện pháp hiệu quả giúp giảm nguy cơ gây tổn thương và đau nhức vùng cổ tay:
Dưới đây là phần giải đáp một số câu hỏi thường gặp về tình trạng đau cổ tay:
Đau buốt cổ tay có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và có phương pháp điều trị kịp thời.
Đau đột ngột ở cổ tay có thể do chấn thương, trật khớp, gãy xương, viêm khớp…, cần đi khám và chẩn đoán để xác định nguyên nhân chính xác.
Chườm nóng áp dụng cho các trường hợp đau cổ tay do bong gân mạn tính, đau nhức, cứng cơ, có tác dụng thư giãn cơ và tăng lưu thông máu. Một số nguyên nhân gây đau cổ tay khác như bong gân cấp tính thường được khuyến khích chườm lạnh để cải thiện sưng, viêm.
Thuốc điều trị đau nhức cổ tay được bác sĩ chỉ định tùy theo từng nguyên nhân. Chẳng hạn, đau cổ tay do viêm gân, viêm khớp thường sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) hoặc tiêm cortisone (một loại corticosteroid).
Đau cổ tay lâu ngày không khỏi có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm như nhiễm trùng, ung thư, viêm xương khớp… Do đó, người bệnh không nên chủ quan, cần đi khám sớm để điều trị.
Đau âm ỉ ở cổ tay có thể chữa được sau khi xác định chính xác nguyên nhân và có phác đồ điều trị thích hợp.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết trên đây đã tổng hợp thông tin chi tiết về tình trạng đau cổ tay, đau 2 cổ tay, đau nhức cổ tay là bệnh gì, triệu chứng, cách khắc phục đau cổ tay hiệu quả. Bên cạnh can thiệp điều trị bằng y tế, người bệnh cũng cần chủ động thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng lành mạnh để tăng khả năng phục hồi.