Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng là tình trạng nhiễm trùng phổi xảy ra ngoài bệnh viện. Chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng cần được thực hiện kịp thời để ngăn ngừa biến chứng, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Bài viết được tư vấn bởi Trung tâm Thông tin Y khoa, Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh TP.HCM.
Viêm phổi cộng đồng (Community-acquired Pneumonia) là loại viêm phổi xảy ra trong cộng đồng. Đây là bệnh lý truyền nhiễm, gây ra tình trạng nhiễm trùng ở phần mô phổi tham gia vào quá trình trao đổi khí (nhu mô phổi).
Bệnh xảy ra ngoài bệnh viện, là kết quả xâm nhập của các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, nấm, virus) từ môi trường vào cơ thể. Khi bị nhiễm trùng, các túi khí trong phổi bị viêm, chứa đầy dịch hoặc mủ. Bệnh gây ra các triệu chứng như ho, sốt, khó thở, nặng ngực, ớn lạnh, đau ngực khi ho hoặc khi hít thở sâu.
Theo nguồn lây, viêm phổi được chia làm 3 loại, gồm: viêm phổi bệnh viện, viêm phổi cộng đồng và viêm phổi máy thở. Trong đó, viêm phổi cộng đồng là loại phổ biến nhất, thường xuất hiện ở trẻ nhỏ, người già và người có hệ miễn dịch kém.
Viêm phổi cộng đồng ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới mỗi năm. Đây là bệnh lý phổ biến, diễn biến phức tạp, tỷ lệ tử vong lên đến 23% ở người mắc viêm phổi nặng và không được chữa trị kịp thời. (1)
Viêm phổi cộng đồng có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Một nghiên cứu tại Hoa Kỳ vào năm 2017 cho thấy, 80% người mắc loại viêm phổi này có thể khỏi hoàn toàn bằng cách điều trị sớm thậm chí tại nhà. (2)
Trường hợp nặng, người bệnh cần phải chữa trị tại bệnh viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tác nhân gây bệnh, khả năng đáp ứng thuốc và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng được xác định dựa trên triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu thực thể và chẩn đoán cận lâm sàng. Cần có sự kết hợp của các phương pháp chẩn đoán để xác định chính xác bệnh lý nhằm đưa ra phác đồ điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng phù hợp.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng theo IDSA/ATS:
Người bệnh có thể cần được thực hiện các chỉ định sau để chẩn đoán bệnh: (3)
Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng, hỏi về triệu chứng, bệnh sử và nghe phổi để có các dữ liệu ban đầu về bệnh. Các triệu chứng lâm sàng đặc trưng gồm:
Mục đích của xét nghiệm máu là để đo số lượng bạch cầu, xác định mức độ viêm nhiễm và loại sinh vật gây nhiễm trùng. Các xét nghiệm có thể được chỉ định như đo chỉ số bạch cầu (WBC), xét nghiệm C-reactive protein (CRP), xét nghiệm công thức máu hoàn chỉnh (CBC)…
Viêm phổi cộng đồng được chẩn đoán qua xét nghiệm máu khi:
Chụp x-quang phổi là chẩn đoán cận lâm sàng quan trọng. Mục đích nhằm giúp bác sĩ quan sát và xác định sự hiện diện của dịch phổi, vị trí tổn thương mô phổi. Ở người mắc viêm phổi cộng đồng, quan sát hình ảnh x-quang thấy có vùng mờ hoặc thâm nhiễm.
Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT) là kỹ thuật sử dụng tia X và công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết các lát cắt của phổi. Hình ảnh chụp CT chi tiết, rõ ràng hơn so với hình ảnh x-quang. Chụp CT thường được chỉ định khi:
Nuôi cấy dịch màng phổi là kỹ thuật dùng kim chọc dịch màng phổi. Sử dụng dịch lấy từ khoang màng phổi để nuôi cấy, phân lập virus, vi khuẩn hoặc nấm. Nhằm xác định tác nhân gây bệnh, giúp lựa chọn kháng sinh hoặc phương pháp điều trị phù hợp. Đây là kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán viêm phổi nặng hoặc các ca bệnh khó chữa.
Chẩn đoán căn nguyên vi sinh là phương pháp giúp tìm ra loại vi sinh vật gây nhiễm trùng. Thường được chỉ định khi có dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng, tràn dịch màng phổi hoặc khi không cải thiện sau điều trị kháng sinh ban đầu.
Các phương pháp bao gồm:
Viêm phổi mắc phải cộng đồng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Bác sĩ có thể cần chẩn đoán phân biệt với:
Việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng cần được tiến hành càng sớm càng tốt. Người bệnh cần được đánh giá mức độ để quyết định lựa chọn nơi điều trị phù hợp và phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu.
Mục tiêu điều trị viêm phổi cộng đồng là tiêu diệt tác nhân gây bệnh, giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, tránh kháng thuốc và cải thiện sức khỏe tổng quát. Các nguyên tắc trị như sau
Chẩn đoán và đánh giá mức độ dựa trên thang điểm CURB-65 hoặc PSI để đưa ra phác đồ điều trị và quyết định chữa nội hay ngoại trú. Lấy bệnh phẩm trước khi sử dụng kháng sinh để điều trị cho người bệnh nhập viện.
Kháng sinh nên được sử dụng càng sớm càng tốt, nhất là trong 4 giờ đầu sau nhập viện ở người bệnh viêm phổi nặng. Các tác nhân có thể bao gồm như H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis.
Lựa kháng sinh cần dựa trên mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe, độ tuổi. Ưu tiên thuốc diệt khuẩn với người suy giảm miễn dịch hoặc bệnh lý nền nặng.
Thời gian điều trị 5 – 7 ngày với người bệnh đáp ứng lâm sàng thuận lợi. Dùng kháng sinh có thể kéo dài 7 – 10 ngày với trường hợp không biến chứng. Có thể kéo dài thời gian chữa trị với từng loại vi khuẩn cụ thể như Pseudomonas (14 – 21 ngày), Legionella (14 ngày), S.aureus (7 – 21 ngày). (4)
Khi có kết quả nuôi cấy, cần điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp. Tránh sử dụng kháng sinh phổ rộng khi không cần thiết để hạn chế tình trạng kháng kháng sinh.
Cần đánh giá điều trị viêm phổi cộng đồng sau 48 – 72 giờ. Thay đổi phác đồ khi tình trạng bệnh không cải thiện hoặc có dấu hiệu chuyển biến xấu. Trong quá trình điều trị, cần lưu ý đến biểu hiện kháng thuốc của vi khuẩn, tiền sử dị ứng thuốc của người bệnh. Chú ý tuân theo nguyên tắc dược lực học, dược động học và tương tác thuốc.
Tiếp tục theo dõi sau chữa trị để ngăn ngừa biến chứng. Dự phòng tái phát bằng cách tiêm vắc-xin cúm, phế cầu khi cần thiết.
Theo phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng, viêm phổi mức độ nhẹ sẽ được điều trị ngoại trú. Viêm phổi mức độ trung bình cần được nhập viện và điều trị tại bệnh viện. Người bệnh nhập viện để chữa trị chia làm 2 nhóm, nhóm nằm tại chuyên khoa và nằm phòng ICU.
Phác đồ điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ban đầu có thể được bác sĩ tư vấn áp dụng gồm:
Sau khi có kết quả vi sinh, điều chỉnh dựa vào kháng sinh đồ. Nếu người bệnh đáp ứng tốt thì không cần thay đổi kháng sinh. Chữa theo loại vi khuẩn mắc phải ví dụ như:
Trường hợp viêm phổi cộng đồng do virus cúm, người bệnh sẽ không được điều trị bằng kháng sinh. Chữa viêm phổi cộng đồng do virus cúm có thể bao gồm:
Trường hợp mắc bệnh mức độ nhẹ, người bệnh cần thăm khám tại bệnh viện và tuân theo hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng của bác sĩ. Hướng dẫn điều trị tại nhà có thể bao gồm:
Phần lớn các trường hợp mắc viêm phổi cộng đồng có thể điều trị tại nhà sau khi thăm khám. Cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý tăng giảm liều lượng thuốc. Các thuốc điều trị viêm phổi cộng đồng thường dùng:
Người mắc viêm phổi cần được nghỉ ngơi và chăm sóc đúng cách. Cách chăm sóc viêm phổi cộng đồng tại nhà như sau:
Người bệnh nghi ngờ mắc viêm phổi trong quá trình thăm khám sẽ được chẩn đoán mức độ viêm phổi cộng đồng. Viêm phổi cộng đồng cần nhập viện để điều trị khi mắc viêm phổi mức độ vừa, tổng điểm theo theo PSI trên 70, tỷ lệ tử vong là 9%. người bệnh có tỷ lệ tử vong trên 15% cần nhập viện khẩn cấp.
Các tình huống cần nhập viện gồm:
Bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng có thể phòng ngừa bằng cách:
Khoa Hô hấp, Nội tổng hợp, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là cơ sở y tế uy tín về thăm khám, điều trị các bệnh lý hô hấp, bao gồm viêm phổi cộng đồng. Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, chăm sóc tận tình và chu đáo.
Ngoài ra, bệnh viện còn trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tân tiến nhất, hỗ trợ quá trình chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả các bệnh lý hô hấp, như: hệ thống chụp X-quang treo trần DigiRAD-FP, hệ thống chụp CT 1975 lát cắt và CT 765 lát cắt, hệ thống máy xét nghiệm tổng quát, xét nghiệm máu hiện đại, máy đo đa ký hô hấp NOX A1, máy đo chức năng hô hấp KoKo 1000, T3S…
Thông qua quá trình thăm khám, xét nghiệm, các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh đang gặp phải, nguyên nhân bệnh, từ đó chỉ định phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Điều trị viêm phổi cộng đồng kịp thời, đúng cách giúp ngăn ngừa biến chứng, hạn chế kháng thuốc và rút ngắn thời gian hồi phục. Vì thế, người bệnh khi có triệu chứng nghi ngờ cần sớm thăm khám, tích cực và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.