Thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính, có hơn 160.000 phụ nữ mắc ung thư vú di căn mỗi năm. Trong đó, khoảng 85% trường hợp ung thư vú di căn được chẩn đoán mắc bệnh ngay từ khi còn ở giai đoạn đầu. Ung thư vú khi đã di căn thì thường không thể chữa khỏi, việc điều trị chủ yếu cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm. Với sự phát triển của y học hiện đại, tiên lượng sống sau 5 năm ở người mắc ung thư vú di căn đang gia tăng, nhất là ở phụ nữ từ 15 – 39 tuổi. [1]

Ung thư vú di căn (BMC) hay ung thư vú giai đoạn IV là tình trạng tế bào ung thư lan ra khỏi vú đến các cơ quan khác trong cơ thể. Ung thư vú di căn không thể chữa khỏi hoàn toàn, các phương pháp điều trị chỉ giúp giảm nhẹ triệu chứng, tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ.
Tình trạng di căn xuất phát từ các tế bào ung thư vú tách ra khỏi khối u nguyên phát và xâm nhập vào hệ thống mạch máu hoặc mạch bạch huyết. Những hệ thống này mang các tế bào ung thư đến khắp các cơ quan trên cơ thể, sau đó phát triển và hình thành nên khối u mới.
Bệnh có thể tái phát sau vài tháng hoặc nhiều năm kể từ khi được chẩn đoán và điều trị ban đầu. Điều này được gọi là tái phát di căn hoặc tái phát xa.
Ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC) chiếm 85% trường hợp ung thư vú di căn. Các cơ quan phổ biến mà ung thư vú thể ống xâm lấn di căn đến là xương, phổi, gan và não. Trong khi đó, ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC) chiếm khoảng 12% số ca ung thư vú di căn. ILC thường lây lan đến các cơ quan như: tử cung, buồng trứng, dạ dày, ruột và não.
Ung thư vú di căn có thể lan đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng phổ biến là xương, gan, phổi và não. [2]
Mệt mỏi là triệu chứng phổ biến của ung thư vú di căn. Đây cũng là tác dụng phụ của các phương pháp điều trị ung thư thông thường như hóa trị, xạ trị. Bên cạnh đó, các triệu chứng của ung thư vú di căn có thể khác nhau tùy vào vị trí ung thư. Các dấu hiệu bao gồm:
Nếu người bệnh đang điều trị ung thư vú và gặp phải những triệu chứng nói trên, nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ để kiểm tra, điều trị sớm.
Ung thư vú di căn nghĩa là ung thư trở lại sau khi điều trị và ảnh hưởng đến các mô và cơ quan khác ngoài tuyến vú.
Bệnh tái phát khi tế bào ung thư không được tiêu diệt hoàn toàn. Những tế bào này có thể đã di chuyển vào các mô lân cận, máu hoặc hạch bạch huyết trước khi được điều trị. Thậm chí, tồn tại trong cơ thể kể cả khi đã được điều trị.
Theo thời gian, các tế bào này dần trở nên mạnh mẽ, phát triển và nhân đôi nhanh chóng. Sau đó di chuyển qua hệ thống mạch máu và mạch bạch huyết để mang ung thư đến các cơ quan khác trên cơ thể. Cuối cùng là hình thành khối u mới và gây nên các triệu chứng.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú gồm:

Ung thư vú di căn đến các bộ phận khác như: xương, gan, phổi, não có thể làm suy giảm sức khỏe, thậm chí gây nên những biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ung thư vú di căn là một quá trình phức tạp và cần lên kế hoạch toàn diện. Việc theo dõi và điều trị sớm ung thư vú di căn có thể cải thiện tiên lượng điều trị và chất lượng cuộc sống của người bệnh nhân.
Thống kê từ Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có hơn 160.000 phụ nữ nước này sống chung với ung thư vú di căn. Trong đó, có khoảng 6% phụ nữ mắc ung thư vú được chẩn đoán ở giai đoạn IV. Khoảng 20% – 30% trường hợp được chẩn đoán mắc ung thư vú giai đoạn đầu, sau đó ung thư lan rộng. Nam giới cũng có thể mắc ung thư vú di căn nhưng hiếm gặp. [3]
Người có tiền sử ung thư vú nếu có những triệu chứng sau đây, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện 1 hoặc nhiều xét nghiệm để chẩn đoán liệu ung thư có tái phát hay không. Các xét nghiệm gồm:
Nếu nghi ngờ ung thư vú di căn, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô ở khu vực này và mang đi xét nghiệm.
Xét nghiệm máu được sử dụng để phát hiện ung thư vú di căn. Các xét nghiệm máu gồm:
Nếu trên phim CT phổi nghi có khối u, có thể bác sĩ sẽ chỉ định nội soi phế quản. Bác sĩ sẽ dùng ống nội soi phế quản (một ống soi nhỏ có gắn đèn và camera trên đó) để đánh giá và kiểm tra những bất thường ở phổi, khí quản hoặc cổ họng.
Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh gồm:
Chọc dịch là lấy chất dịch ra khỏi khu vực nghi ngờ để kiểm tra xem có tế bào ung thư hay không. Có thể áp dụng chọc dịch màng phổi, màng bụng, dịch tủy sống…

Ung thư vú di căn có thể gây ra một số biến chứng gồm:
Sau khi có kết quả chẩn đoán ung thư vú di căn, các bác sĩ sẽ áp dụng một số phương pháp điều trị nhắm vào vị trí ung thư lan rộng. Tuy nhiên, việc chọn phương pháp phù hợp sẽ tùy thuộc vào các yếu tố như: loại ung thư, vị trí di căn, các phương pháp điều trị trước đó, kết quả xét nghiệm. Các phương pháp điều trị gồm:
Hóa trị là một liệu pháp toàn thân, sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc để tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư.
Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng thuốc để tập trung vào các protein cụ thể trên tế bào ung thư nhằm tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của những tế bào này. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để điều trị các tế bào ung thư dương tính với HER2.
Liệu pháp nội tiết là phương pháp dùng thuốc để ngăn các tế bào ung thư vú nhận hoặc sử dụng các nội tiết tự nhiên trong cơ thể (estrogen và progesterone). Những loại thuốc này thường được kết hợp với liệu pháp miễn dịch (ức chế CDK4/6).
Sử dụng hệ thống miễn dịch của chính người bệnh để xác định và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phẫu thuật đôi khi cũng được sử dụng cho ung thư vú di căn, nhằm ngăn các biến chứng gãy xương hoặc vấn đề về gan.
Phương pháp điều trị tại chỗ hướng đến các vị trí di căn xa như xương, gan, phổi cũng được khuyến nghị sử dụng khi tình trạng di căn gây nên những triệu chứng khó chịu. Bên cạnh đó, các biện pháp như: châm cứu, xoa bóp, thôi miên, thiền và yoga có thể giúp giảm các triệu chứng của ung thư vú di căn, giảm tác dụng phụ của điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư vú di căn là khi phát hiện ung thư vú thì cần phải điều trị sớm và đầy đủ theo phác đồ để giảm nguy cơ tái phát và di căn xa. Sau khi điều trị cần phải theo dõi định kỳ đầy đủ để phát hiện sớm những trường hợp di căn. Bởi một số tế bào ung thư vẫn tồn tại sau điều trị và lây lan đến các cơ quan khác qua đường máu hoặc hệ bạch huyết.
Nếu đã được chẩn đoán mắc ung thư vú di căn, việc đáp ứng tốt với điều trị và kiểm soát các tốt các triệu chứng sẽ giúp người bệnh cải thiện chất lượng sống. Dưới đây là những biện pháp giúp người bệnh quản lý tốt triệu chứng và giảm căng thẳng khi điều trị:
Người bệnh ung thư vú di căn thường có cảm giác mệt mỏi, đau đớn, thậm chí trầm cảm. Vì vậy, người bệnh giai đoạn này sẽ cần được chăm sóc giảm nhẹ để hỗ trợ tinh thần và cải thiện chất lượng sống.
Chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp chăm sóc y tế chuyên biệt giúp giảm đau, cải thiện triệu chứng, được sử dụng khi người bệnh đang thực hiện các phương pháp điều trị tích cực, chẳng hạn như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.
Khoa Ngoại Vú, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM với đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong việc thăm khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu tất cả các bệnh tuyến vú, đặc biệt là ung thư vú. Ngoài ra, bệnh viện còn trang bị các máy móc, trang thiết bị hiện đại từ các nước Âu – Mỹ nhằm chẩn đoán bệnh chính xác nhất, giúp người bệnh cảm thấy an tâm và hài lòng khi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Theo dữ liệu của NCI, khoảng 20%-30% phụ nữ mắc bệnh ung thư vú giai đoạn sớm sau đó sẽ phát triển thành ung thư vú di căn. [4]
Bất kỳ loại ung thư vú nào cũng có thể di căn. Không thể dự đoán được chính xác ung thư vú khi nào sẽ di căn. Tình trạng ung thư di căn có xảy ra hay không phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
Ung thư vú di căn không thể chữa khỏi hoàn toàn bằng các phương pháp điều trị hiện có. Bác sĩ chỉ có thể điều trị cải thiện triệu chứng nhằm kéo dài thời gian sống thêm và tăng chất lượng sống của người bệnh.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tiên lượng sống tương đối sau 5 năm đối với ung thư vú di căn ở phụ nữ là 31% và nam giới 20%. Tuy nhiên, tiên lượng sống ở mỗi người sẽ khác nhau tùy theo các yếu tố như: độ tuổi, tình trạng sức khỏe tại thời điểm chẩn đoán và việc đáp ứng với phương pháp điều trị. [5]
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là những thông tin về ung thư vú di căn (MBC) là gì? Triệu chứng và 4 vị trí di căn phổ biến? Theo đó, di căn là tình trạng khó có thể kiểm soát của người mắc ung thư vú. Bên cạnh tuân thủ phác đồ điều trị, tái khám định kỳ, ngay khi nhận thấy những dấu hiệu như: đau xương, khó thở, vàng da… người bệnh nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra, chẩn đoán sớm, ngăn tế bào ung thư di căn gây nên những biến chứng nghiêm trọng.