Vitamin B6 là một trong những nhóm vitamin B, đóng vai trò như một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Năm 1934, bác sĩ người Hungary Paul Gyorgy lần đầu tiên phát hiện ra một chất có khả năng chữa bệnh viêm da acrodynia và ông đặt tên cho chất này là vitamin B6. Đến năm 1938, vitamin B6 được phân lập. Năm 1973, theo khuyến nghị của IUPAC-IUB vitamin B6 là tên chính thức của tất cả các dẫn xuất 2-methyl, 3-hydroxy, 5-hydroxymethyl pyridine thể hiện hoạt tính sinh học của pyridoxin.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Ths.Bs Hoàng Thị Quỳnh Anh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội.

Vitamin B6 là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Thuật ngữ chất dinh dưỡng thiết yếu đề cập đến một nhóm gồm 6 hợp chất hóa học tương tự nhau, có thể được chuyển đổi lẫn nhau trong các hệ thống sinh học. Dạng hoạt động của nó, pyridoxal 5′-phosphate, đóng vai trò là coenzym trong hơn 140 phản ứng enzyme trong quá trình chuyển hóa axit amin, glucose và lipid. (1)
Cũng giống các loại vitamin nhóm B khác, vitamin B6 tan trong nước. Vitamin này cũng giúp cơ thể tạo ra một số chất dẫn truyền thần kinh, các chất hóa học truyền tín hiệu từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh kinh tế khác.
Ngoài ra, Vitamin B6 còn cần thiết cho sự phát triển và hoạt động bình thường của não, đồng thời giúp cơ thể tạo ra các hormone serotonin và norepinephrine, ảnh hưởng đến tâm trạng và melatonin, giúp điều chỉnh đồng hồ sinh học. Trong tự nhiên, Pyridoxine có trong ngũ cốc, các loại đậu và trứng, và thường được sử dụng với các vitamin B khác trong các sản phẩm phức hợp vitamin B.
Vitamin B6 được bào chế dưới dạng viên, hỗn dịch uống và thuốc tiêm. Cụ thể về hàm lượng như sau:
![]() |
|
![]() |
|
| Tên thương mại | Vitamin B6 deficiency |
| Danh pháp IUPAC | 4,5-bis(hydroxymethyl)-2-methylpyridin-3-ol |
| Tên gọi khác | Pyridoxine |
| Công thức hóa học | C8H11NO3 |
| Khối lượng phân tử | 169,180 g·mol −1 |
| Danh mục cho thai kỳ | AU: Miễn trừ |
| ID CAS | 65-23-6 |
Vitamin B6 mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. Cụ thể:

Vitamin B6 rất cần thiết cho bà mẹ mang thai trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo và carbohydrate. Khi bị thiếu hụt vitamin B6 mẹ bầu có thể gặp phải các tình trạng như mệt mỏi, khó ngủ, thậm chí mất ngủ, xuất hiện nhiều bã nhờn trên da…
Vitamin B6 thường khá lành tính, ít khác dụng phụ. Trường hợp uống quá liều hoặc lạm dụng vitamin này có thể gây một số tác dụng phụ nhưng hiếm gặp và không xác định tần suất. Một số biểu hiện như: đau đầu, buồn nôn, buồn ngủ, co giật nếu tiêm tĩnh mạch liều cao, có thể có phản ứng dị ứng, nóng rát, hoặc ngứa.
Pyridoxine đóng vai trò quan trọng cho quá trình trao đổi chất, tăng cường sức đề kháng và giúp cơ thể khỏe mạnh. Pyridoxine được sử dụng cho các trường hợp thiếu hụt Pyridoxine hoặc không nhận đủ lượng vitamin này trong chế độ ăn uống hàng ngày. Ngoài ra, Pyridoxine còn giúp hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị các chứng rối loạn thần kinh nhất định hoặc một số rối loạn di truyền. (2)
Pyridoxal là một dạng của vitamin B6, chúng tan trong nước và có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất béo, protein và carbohydrate, cũng như việc ra các chất dẫn truyền thần kinh và các tế bào hồng cầu.
Pyridoxamine cũng là một dạng của vitamin B6. Về mặt hóa học, nó dựa trên cấu trúc vòng pyridine, với các nhóm thế hydroxy, methyl, aminomethyl và hydroxymethyl. nó được sử dụng (dưới dạng muối hydrochloride) để điều trị bệnh thận do tiểu đường. Đồng thời, có vai trò là một chất chuyển hóa ở người.
Pyridoxal-5-Phosphate cũng là một dạng của vitamin B6 và một coenzyme trong nhiều phản ứng enzym. Thuốc có nhiều vai trò đối với cơ thể, chúng giúp chuyển hóa và sinh tổng hợp serotonin, histamin, GABA (axit γ-aminobutyric), chuyển hóa ornithine và amin, chất béo và carbohydrate.
Pyridoxine-5-phosphate là một vitamin B6 phosphate. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa Escherichia coli và một chất chuyển hóa ở chuột. Thuốc có liên quan về mặt chức năng với một vitamin B6. Pyridoxine-5-phosphate cũng là một axit liên hợp của một pyridoxine 5′-phosphate(2-).

Nhu cầu vitamin B6 của cơ thể được khuyến cáo đối với người bình thường khỏe mạnh là 1,3mg/ngày đối với nam, 1,2mg/ngày đối với nữ cho độ tuổi từ 20 – 50 tuổi. Nhu cầu vitamin B6 cho trẻ em sẽ thấp hơn, tuy nhiên với người cao tuổi từ 50 tuổi trở lên sẽ cần liều Pyridoxine cao hơn khoảng từ 1,5 – 1,7mg/ngày. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú lượng vitamin này cần trong khoảng từ 1,9 – 2mg/ngày.
Các trường hợp quá mẫn với vitamin B6 hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Đặc biệt cần lưu ý không dùng Pyridoxine tiêm tĩnh mạch cho người bị bệnh tim, theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Mọi người có thể bổ sung vitamin 6 thông qua ăn uống với các thực phẩm tự nhiên. Các loại thực phẩm chứa nhiều Pyridoxine bao gồm: chuối, đậu đỏ, đậu xanh, ngũ cốc, bánh mì, chuối, đậu nành, thịt bò, thịt gà… Theo đó, mọi người nên ưu tiên ăn các thực phẩm này hàng này để bổ sung một lượng Pyridoxine cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên cần lưu ý, vitamin này có thể tan trong nước nên khi chế biến thực phẩm ở nhiệt độ cao, dưỡng chất bên trong dễ bị thay đổi.
(Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo, nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc tham khảo tư vấn liều dùng của bác sĩ).
Vitamin B6 nếu dùng với bất kỳ loại thuốc nào sau đây có thể gây tương tác thuốc. Cần đặc biệt lưu ý:
Vitamin B6 thường không độc, nếu uống quá liều 2g/ngày hoặc kéo dài có thể gây hội chứng thần kinh cảm giác, khó kiểm soát, điều phối, biểu hiện ban đầu là mất ý thức về vị trí, các đầu chi run và mất phối hợp động tác. Nếu thấy các biểu hiện này người bệnh nên ngừng uống vitamin này, chức năng thần kinh sẽ cải thiện dần và hồi phục theo thời gian. Nên ngừng uống thuốc ít nhất 6 tháng.
Nếu quên uống 1 liều Pyridoxine bạn nên uống sớm khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu liều đã quên gần liều kế tiếp như kế hoạch nên bỏ qua liều đã quên, chú ý không uống gấp đôi liều thuốc quy định trong ngày để tránh quá liều.
Vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của cơ thể. Thiếu hụt vitamin này sẽ gây ra tình trạng mệt mỏi, mất ngủ, khô da môi, nổi mụn trứng cá, mờ mắt, vết thương lâu lành, hệ miễn dịch suy giảm, đau đầu, rối loạn tâm thần,… Đối với bào thai và trẻ em, thiếu hụt vitamin B6 sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thần kinh và não bộ.
Lạm dụng Vitamin B6 cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Với người trưởng thành nếu uống quá 100mg/ngày kéo dài trong nhiều ngày có nguy cơ gây ảnh hưởng đến thần kinh. Ngoài ra, thừa Pyridoxine còn gây tê phù bàn chân, bàn tay đôi khi khiến bạn mất cảm giác.

Theo các khuyến nghị về dinh dưỡng, hàm lượng vitamin B6 cần nạp mỗi ngày sẽ tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính. Nam (14 – 50 tuổi): 1,3mg, Nam (từ 51 tuổi trở lên): 1,7mg, Nữ (14 – 18 tuổi): 1,2mg, Nữ (19 – 50 tuổi): 1,3mg, Nữ (từ 51 tuổi trở lên): 1,5mg. Riêng với phụ nữ mang thai và cho con bú cần lượng Pyridoxine nhiều hơn: 1,9 – 2,0mg.
Theo sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn nên uống Pyridoxine vào buổi sáng ngay sau khi thức dậy, hoặc trước bữa ăn sáng khoảng 30 phút. Đây là thời điểm tốt để tăng hấp thu thuốc, giúp tạo ra nguồn dưỡng chất và năng lượng cho cơ thể.
Vitamin B6 hiện có nhiều mức giá khác nhau trên thị trường, mức giá phụ thuộc vào quy cách đóng gói sản phẩm, hàm lượng, dạng bào chế và chính giá của mỗi nhà thuốc, bệnh viện. Tuy nhiên, mức giá của Pyridoxine thường khá hợp lý, mọi người đều có thể tiếp cận thuốc và mua thuốc để sử dụng.
Pyridoxine không gây mất ngủ, ngược lại nếu bổ sung đầy đủ có thể giúp giảm chứng căng thẳng, trầm cảm dẫn đến rối loạn giấc ngủ và mất ngủ. Do đó, để có giấc ngủ ngon và sâu, mọi người nên bổ sung đầy đủ.
Pyridoxine có vai trò quan trọng cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Thiếu hụt vitamin này sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ của trẻ, khiến trẻ ngủ không ngon giấc, hay bị giật mình và hay quấy khóc.
Để biết thêm thông tin về vitamin và khoáng chất hoặc cần tư vấn về cách sử dụng thuốc, liều dùng cho từng đối tượng, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Vitamin B6 là một chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển toàn diện của cơ thể. Thuốc ít gây tác dụng phụ, tuy nhiên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng với các trường hợp đang sử dụng các loại thuốc khác điều trị bệnh để tránh tương tác thuốc.