Viêm túi mật cấp là biến chứng phổ biến nhất của bệnh sỏi mật. Bệnh xuất hiện với nhiều triệu chứng đa dạng, có thể thay đổi khác nhau giữa các đối tượng (người cao tuổi, người trưởng thành, trẻ em…), nhưng nhìn chung tình trạng đau và nhiễm trùng tiến triển làm cho người bệnh khó chịu và có thể tiến triển nặng dần. Tình trạng viêm cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để hạn chế biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là đe dọa đến tính mạng khi biến chứng viêm túi mật gây viêm phúc mạc mật và nhiễm trùng, nhiễm độc.
Viêm túi mật cấp là biến chứng xảy ra khi ống cổ túi mật bị tắc nghẽn liên tục, phần lớn do mắc kẹt sỏi. Tình trạng ứ đọng mật sẽ kích hoạt giải phóng các enzym gây viêm và hình thành các chất trung gian gây quá trình viêm xảy ra làm tăng tính thấm xuất tiết thành túi mật cả ra ngoài và vào trong lòng túi mật kèm theo sau là tình trạng nhiễm khuẩn làm cho tình trạng viêm tiến triển nặng.
Khi viêm, niêm mạc bị tổn thương liên tục tiết dịch vào lòng túi mật thay vì hấp thụ theo cơ chế thông thường. Kết quả là giải phóng thêm các chất trung gian gây viêm, khiến tình trạng tổn thương trở nên càng nghiêm trọng, dẫn đến thiếu máu cục bộ kéo dài. Vòng luẩn quẩn giữa tiết dịch, hấp thu, lưu thông và viêm ( vòng xoắn bệnh lý), nếu không được kiểm soát kịp thời có thể gây hoại tử hoặc thủng túi mật.
Nếu tình trạng tái phát nhiều lần, túi mật sẽ bị xơ hoá và co lại, viêm teo hoặc vận chuyển mật lưu thông mật trở lại bệnh nhân đỡ đau, các triệu chứng cải thiện, túi mật có thể viêm tái diễn mãn tính.
Triệu chứng phổ biến nhất của viêm túi mật cấp tính là đau vùng bụng trên, đặc biệt phổ biến nhất là đau hạ sườn phải, một số biểu hiện bất thường khác bao gồm:
Người bệnh bị viêm túi mật không do sỏi có thể chỉ bị sốt, chướng bụng và nặng có thể có nhiễm trùng huyết, có thể không có triệu chứng đau nhất là trên bệnh nhân lớn tuổi. Biểu hiện khác có thể gặp trên một số nhóm đối tượng cũng được ghi nhận bao gồm:(1)
Triệu chứng cụ thể của viêm túi mật cấp có thể khác nhau ở mỗi đối tượng, chẳng hạn như:
Nguyên nhân gây viêm túi mật cấp được phân chia theo hai dạng sau đây:
Loại này chiếm khoảng 5 – 10% trong tổng số ca mắc viêm túi mật cấp. Một số yếu tố nguy cơ có thể kể đến như:
Cơ chế liên quan đến quá trình giải phóng các chất trung gian gây viêm do thiếu máu cục bộ, nhiễm trùng hoặc ứ đọng mật. Một số trường hợp xảy ra do nhiễm vi sinh vật như salmonella hoặc cytomegalovirus ở người bệnh suy giảm miễn dịch. Đối với trẻ em, viêm túi mật cấp không do sỏi có xu hướng xuất hiện sau khi bị sốt nhưng không xác định được cơ quan đích nhiễm trùng.
Loại này chiếm đến 90% trong tổng số trường hợp bị viêm túi mật cấp tính. Sỏi gây tắc nghẽn con đường vận chuyển dịch mật tự nhiên, dẫn đến cô đặc mật, tích tụ bên trong túi mật kèm nhiễm khuẩn, viêm xuất tiết với biểu hiện túi mật sưng to, căng phù nề xung huyết và có thể tiến triển hoại tử gây viêm phúc mạc mật. Túi mật ban đầu luôn ở trạng thái vô trùng, khi có ứ đọng và viêm sẽ dễ bị nhiễm khuẩn E. coli , Klebsiella , Streptococcus và Clostridium. Dấu hiệu viêm có xu hướng lan ra thành túi mật và các cấu trúc xung quanh.
Một số kết quả xét nghiệm có thể hỗ trợ quá trình chẩn đoán viêm túi mật cấp chính xác hơn, bao gồm:
Từ đó, một số xét nghiệm có thể được chỉ định, gồm:
Bác sĩ cũng có thể chỉ định thực hiện một số phương thức chẩn đoán hình ảnh như sau:
Đối với tình trạng viêm túi mật cấp, siêu âm là lựa chọn đầu tiên, dễ thực hiện, ít tốn kém và có ở hầu hết các tuyến y tế. Đây là xét nghiệm có độ nhạy cao, xét nghiệm thăm dò không xâm lấn, an toàn, nhất là với phụ nữ có thai. Tuy nhiên một số trường hợp bụng chướng hơi sẽ làm khó xác định trên siêu âm.
Theo phân loại và tiêu chuẩn Tokyo 2006, viêm túi mật cấp được đánh giá các tiêu chuẩn trên siêu âm như sau:
Độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán viêm túi mật cấp tính là lớn hơn 95%. Ưu điểm là không xâm lấn.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được ưu tiên thứ hai, sau siêu âm, thường được chỉ định khi siêu âm cho hình ảnh không rõ ràng, có thể giúp xác định các rối loạn và biến chứng của viêm túi mật cấp. Tính ưu việt so với siêu âm là khả năng đánh giá có viêm tụy kèm theo hoặc xác định có sỏi ống mật chủ kết hợp. Chụp cắt lớp vi tính có hai thì, thì không tiêm thuốc cản quang và thì có tiêm thuốc cản quang. Kết quả chụp cho thấy dịch quanh túi mật, túi mật to, thành túi mật dày thâm nhiễm mỡ và được phân chia làm 3 giai đoạn:
Tình trạng viêm túi mật đến muộn là trên 72 giờ. Chỉ định phẫu thuật cắt túi mật ở giai đoạn I có nguy cơ thấp hơn giai đoạn II. Phẫu thuật cắt túi mật ở giai đoạn II sẽ khó khăn và nhiều nguy cơ. Phẫu thuật giai đoạn III cần điều trị hồi sức tích cực, dùng kháng sinh, điều trị các rối loạn chức năng các cơ quan. Với các trường hợp có bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phối hợp đặt dẫn lưu túi mật, điều trị hồi sức tốt, sau đó tiến hành phẫu thuật cắt túi mật sau. Với các trường hợp hồi sức tích cực, dẫn lưu túi mật không đáp ứng, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cắt túi mật nhưng sẽ rất khó khăn, nhiều nguy cơ và tiên lượng nặng.
Bác sĩ có thể chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) với chất cản quang dựa trên gadolinium đường tĩnh mạch đối với người bệnh bị dị ứng thuốc cản quang trong chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp này đồng thời cũng có khả năng dựng hình được cây đường mật, là giải pháp thay thế hữu ích cho chụp CT ở phụ nữ mang thai. Cụ thể, MRI tăng tín hiệu quanh túi mật, túi mật to, thành túi mật dày.
10 – 15% trường hợp sỏi mật có thể được nhìn thấy trên phim chụp X-quang do sỏi có cản quang. Xét nghiệm này chỉ cho thấy sỏi mật, có thể không giúp phát hiện viêm túi mật
Phương pháp này thường được ưu tiên thực hiện đối với những trường hợp có kèm sỏi ống mật chủ, được chỉ định ERCP lấy sỏi ống mật chủ trước khi phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật hoặc chỉ định đồng thời cùng thì.
Trong tổng số các trường hợp viêm túi mật cấp không điều trị, 10% bị thủng tại chỗ và 1% gây thủng tạng rỗng kèm viêm phúc mạc. Một số biến chứng đáng lo ngại khác bao gồm:
Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của viêm túi mật cấp, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm:
Điều trị ban đầu thường áp dụng cho trường hợp viêm nhẹ, không biến chứng. Phương pháp cụ thể như sau:(2)
Các thủ tục can thiệp phẫu thuật được sử dụng trong điều trị viêm túi mật cấp bao gồm:
Trong trường hợp này, vấn đề quan trọng là cần phân biệt với tình trạng nhiễm trùng đường mật và chiến lược can thiệp khác.
Theo Guideline Tokyo 2018, chẩn đoán sỏi mật có nhiễm trùng đường mật bao gồm lâm sàng có tam chứng charcot với độ nhạy là 92%, độ đặc hiệu là 78%. Trong đó, triệu chứng đau sốt xuất hiện ở 80% trường hợp và dấu hiệu vàng da chỉ gặp khoảng 60 – 70% , được chẩn đoán bằng bảng tóm tắt sau:
Biểu hiện | Ngưỡng tiêu chuẩn | |
Dấu hiệu nhiễm trùng | Sốt hoặc rét run | >38°C |
Hội chứng nhiễm trùng | Bạch cầu < 4G/l hoặc > 10G/l CRP ≥10mg/L | |
Ứ mật | Tắc mật | Bilirubine totale ≥ 34 μmol/L |
Bất thường về chức năng gan | ASAT, ALAT, PAL và gamma-GT >1,5 x giới hạn bình thường | |
Chẩn đoán hình ảnh | Hình ảnh gián tiếp giãn đường mật | |
Bằng chứng về hình ảnh cản trở (sỏi, hẹp, stent..) | ||
Chẩn đoán nghi ngờ | Dấu hiệu nhiễm trùng kèm theo có ứ mật hoặc có dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh | |
Chẩn đoán xác định | Có cả ba dấu hiệu nhiễm trùng, ứ mật và dấu hiệu trên chẩn đoán hình ảnh |
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán sỏi mật có nhiễm trùng và tắc nghẽn đường mật theo Guideline Tokyo 2013/ 2018.
Giai đoạn | Biểu hiện | Ngưỡng tiêu chuẩn |
Giai đoạn 3: có ít nhất một tiêu chuẩn (mức độ nặng) | Rối loạn về tim mạch | Dopamine> 5μg/kg/min hoặc với bất cứ liều noradrénaline nào |
Rối loạn thần kinh | Rối loạn ý thức | |
Rối loạn hô hấp | PaO2/FiO2 < 300 | |
Rối loạn chức năng thận | Créatininémie> 176μmol/L hoặc xét nghiệm bất thường chức năng thận qua nước tiểu | |
Rối loạn chức năng gan | INR >1,5 | |
Rối loạn huyết học | Tiểu cầu < 100.000/mm3 | |
Giai đoạn 2: có ít nhất hai tiêu chuẩn (mức độ trung bình) | Bạch cầu | <4 G/L hoặc >12G/L |
Sốt | >39°C | |
Tuổi | >75 tuổi | |
Bilirubin máu | >85 μmol/L | |
Albumin máu thấp | <0,7 x mức dưới hạn dưới bình thường | |
Giai đoạn 1(mức độ nhẹ) | Không bao gồm các yếu tố ở giai đoạn 2, giai đoạn 3 |
Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn nặng của nhiễm trùng đường mật theo Guideline Tokyo 2013/ 2018
Sỏi túi mật không gây tắc mật vàng da. Tuy nhiên, nếu bệnh gây biến chứng viêm phúc mạc mật thì có thể dẫn đến vàng da. Xét nghiệm bilirubin máu tăng nhưng không nhiều và nghiêm trọng như tắc mật do sỏi ống mật chủ.
Kết hợp ERCP (nội soi mật tụy ngược dòng) lấy sỏi OMC, sau đó nội soi cắt túi mật hiện đang là lựa chọn hàng đầu với các trường hợp có chỉ định ERCP lấy sỏi OMC. Hầu hết các trường hợp viêm túi mật cấp điều trị đều cần can thiệp phẫu thuật và phẫu thuật trong vòng 72 giờ. Trong thời điểm này, bác sĩ vẫn có thể thực hiện phẫu thuật nội soi cấp cứu.
Khi không có chỉ định ERCP lấy sỏi OMC hoặc có kết hợp nhiễm trùng đường mật, viêm tụy, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt túi mật đồng thời mở ống mật chủ lấy sỏi, bơm rửa đường mật, dẫn lưu Kehr OMC. Phương pháp này được đánh giá là hiệu quả và triệt để nhất.
Ngày nay, nhờ vào các kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn, các phương tiện kỹ thuật thăm dò trong điều trị sỏi ống mật chủ, nguy cơ biến chứng được giảm đáng kể, tăng hiệu quả điều trị và điều trị triệt để hơn, như:
Sau khi xuất viện, người bệnh có thể được kê đơn thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau. Chế độ ăn, ăn ít chất béo cho đến khi túi mật được cắt bỏ. Ngoài ra, một số giải pháp hữu ích người bệnh có thể tham khảo như:(3)
Viêm túi mật cấp tính không thể được ngăn ngừa hoàn toàn nhưng có thể giảm nguy cơ hình thành sỏi mật thông qua một số giải pháp sau:
Viêm túi mật cấp là tình trạng bệnh lý nguy hiểm. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ tiến triển thành các biến chứng nghiêm trọng, đe doạ trực tiếp đến tính mạng, điển hình như:
Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Ngoại Tổng hợp (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị chuyên khoa, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến bệnh lý viêm túi mật cấp, nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, bạn đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích để chủ động theo dõi, phát hiện bệnh ngay từ sớm, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm.