Viêm khớp phản ứng là bệnh lý viêm khớp liên quan đến tình trạng viêm niệu đạo, viêm kết mạc, viêm cổ tử cung và các tổn thương da. Bệnh thường gặp ở độ tuổi lao động, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có nhiều nguy cơ ảnh hưởng khả năng lao động của người bệnh.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội.
Hệ thống cơ xương khớp đảm nhận vai trò “bộ máy vận động” của toàn bộ cơ thể, có nguy cơ bị đe dọa và tấn công trước hơn 200 bệnh lý khác nhau. Các bệnh lý này được chia thành hai nhóm: Nhóm bệnh lý do chấn thương (tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn do thể dục thể thao…) và nhóm bệnh lý không do chấn thương (hay còn gọi là bệnh tự miễn hệ thống – bệnh do bất thường của hệ thống miễn dịch cơ thể).
Viêm khớp phản ứng hay viêm khớp vô khuẩn là tình trạng sưng, tình trạng viêm ở khớp xảy ra do nhiễm trùng ở một số cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là ở các bộ phận như hệ tiết niệu, hệ tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Ngoài ra, bệnh còn gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác ngoài khớp như kết mạc, niệu đạo, cầu thận và đại tràng.
Một số tài liệu còn gọi là hội chứng Reiter, tuy nhiên thuật ngữ này chỉ dùng để phân nhóm cụ thể những trường hợp bệnh gây ảnh hưởng đến các khớp, mắt và niệu đạo. (1)
Bệnh thường gặp ở người trong độ tuổi lao động vào khoảng 20 – 40 tuổi, đa phần là nam giới, hiếm gặp ở trẻ em và người cao tuổi. Ở một số người bệnh, các triệu chứng sẽ xuất hiện đột ngột và kéo dài, cuối cùng sẽ biến mất sau 12 tháng.
PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội Cơ Xương Khớp, BVĐK Tâm Anh, Hà Nội cho biết, nguyên nhân chủ yếu gây viêm khớp phản ứng được xác định là do các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu hóa và cơ quan sinh dục. Tuy nhiên, hơn 20% trường hợp không tìm được nguyên nhân gây bệnh. (2)
Số ít trường hợp bệnh xảy ra sau các bệnh viêm đường ruột mạn tính như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn,…
Viêm khớp vô khuẩn không phải là bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên, các tác nhân gây bệnh có khả năng truyền từ người này sang người khác, đặc biệt là qua đường ăn uống và quan hệ tình dục.
Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh, gồm:
Số liệu thống kê cho thấy, viêm khớp phản ứng thường gặp ở độ tuổi 20 – 40 tuổi, đặc biệt là ở nam giới. Mặc dù cả nam giới và nữ giới đều có nguy cơ mắc bệnh do nhiễm trùng qua đường ăn uống, hoặc đường tình dục nhưng xác suất mắc bệnh ở nữ giới thấp hơn, và các triệu chứng bệnh ở nữ giới thường nhẹ hơn so với nam giới.
Nhiều trường hợp ghi nhận bệnh nhân mắc bệnh có một phân tử chung ở bề mặt của các tế bào được kế thừa, nghĩa là có dấu hiệu được di truyền từ thế hệ trước. Việc sở hữu những phân tử này không đồng nghĩa với việc 100% bệnh nhân sẽ mắc bệnh, tuy nhiên nó sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh nếu bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với các virus, vi khuẩn gây bệnh.
Viêm khớp phản ứng có thể có những biểu hiện từ viêm khớp thoáng qua đến nặng, gây tổn thương ở nhiều cơ quan trong cơ thể. Đầu tiên, người bệnh có thể có những triệu chứng và dấu hiuệ như sốt, mệt mỏi và giảm cân mà không rõ lý do. Tiếp theo sẽ có những cơn đau nhức ở xương khớp, đặc biệt là đầu gối, bàn chân, mắt cá chân và hông, mức độ khác nhau tùy tiến triển của bệnh.(3)
Đây là triệu chứng đặc trưng và điển hình nhất, người bệnh có thể bị viêm gân ở những vị trí bám gân như viêm gân chân, viêm gân achilles, viêm màng xương ngón…
Ở giai đoạn đầu, bệnh gây những cơn đau thoáng qua, tương đối nhẹ. Tuy nhiên, nếu người bệnh chủ quan không điều trị sớm, bệnh có thể tiến triển sang các giai đoạn sau gây loét các bề mặt ở niêm mạc lưỡi, miệng và ở cơ quan sinh dục (dương vật, âm đạo). Một số trường hợp xuất hiện mụn nước ở lòng bàn tay và bàn chân ở vùng xung quanh móng (tương tự như bệnh vảy nến ở thể mủ), sau đó sừng hóa và tạo vảy.
Triệu chứng này có thể xuất hiện từ 7 – 14 ngày sau quan hệ tình dục, cùng lúc với các triệu chứng sốt nhẹ và viêm khớp. Ở nam giới, triệu chứng viêm niệu đạo ít đau, hiện tượng chảy mủ cũng ít hơn so với tình trạng viêm niệu đạo trong lậu. Ở nữ giới, triệu chứng của viêm niệu đạo thoáng qua hoặc không có triệu chứng.
Người bệnh gặp tình trạng đỏ và đau vùng mắt, chảy nước mắt thường xuyên. Một số người bệnh có thể sợ ánh sáng.
Hầu hết bệnh nhân viêm khớp phản ứng được tiên lượng tốt, các triệu chứng thuyên giảm nhanh chóng, hồi phục sau vài tuần, vài tháng hoặc sớm hơn nếu được phát hiện sớm và tích cực điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Tuy nhiên, bệnh sẽ trở nên nguy hiểm khi người bệnh chủ quan không tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, cộng với thói quen sinh hoạt và ăn uống chưa khoa học khiến các triệu chứng bệnh tăng dần. Về lâu dài, các triệu chứng trở nặng gây khó khăn, cản trở tới các hoạt động thường ngày của bệnh nhân, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến tàn phế suốt đời.
Bệnh có nguy cơ tái phát hoặc chuyển sang mạn tính (đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh do yếu tố di truyền). Thống kê cho thấy khoảng 15 – 30% trường hợp bệnh biến chứng sang viêm cột sống dính khớp.
Hầu hết người bệnh đến thăm khám và chẩn đoán viêm khớp phản ứng ở giai đoạn trễ do các triệu chứng ban đầu nhẹ, người bệnh chủ quan, tự điều trị tại nhà.
Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm khám các triệu chứng, thăm hỏi bệnh sử của bản thân và gia đình người bệnh. Tiếp đó, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cần thiết, kết hợp kết quả các xét nghiệm để có được chẩn đoán bệnh chính xác nhất, tránh bỏ sót căn nguyên gây bệnh. (4)
Kết quả xét nghiệm máu có thể cho biết:
Sử dụng một cây kim thu hồi mẫu chất lỏng ở phần khớp xương bị tác động, sau đó mẫu được đưa đi xét nghiệm để phát hiện:
Hình ảnh X-quang cho thấy những tổn thương ở xương khớp, mô mềm, sụn và những gân bám vào xương, phát hiện nhiều bệnh lý viêm khớp khác ở bệnh nhân.
Người bệnh có thể được chỉ định thực hiện chụp MRI hoặc CT scanner để kiểm tra kỹ hơn những tổn thương có ở xương và mô mềm phần hông.
Trong một số trường hợp người bệnh được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm bổ sung kiểm tra nhiễm trùng ở:
Mục tiêu chính của việc điều trị viêm khớp phản ứng là quản lý tốt các triệu chứng bệnh, kiểm soát hiệu quả các bệnh nhiễm trùng ở bệnh nhân tiềm ẩn tác nhân gây bệnh.
Thông qua quá trình thăm khám và chẩn đoán, dựa trên tình trạng và mức độ tổn thương ở mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định đơn thuốc phù hợp. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh nhằm loại bỏ các vi khuẩn gây bệnh còn tồn tại trong cơ thể (kháng sinh này sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn có trong cơ thể).
Một số loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị bệnh gồm:
Khuyến cáo: Bệnh nhân chỉ nên sử dụng đúng thuốc và đủ liều lượng theo chỉ định của bác sĩ, tránh việc tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định, tránh những tác dụng phụ cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng của việc dùng sai thuốc.
Tập thể dục thể thao được chứng minh là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện chức năng, tăng cường sức mạnh và độ dẻo dai cho cơ xương khớp. Khuyến cáo bệnh nhân tập luyện những bài tập theo chỉ định của bác sĩ, tránh tập quá sức có thể gây ảnh hưởng xấu đến những vùng cơ xương khớp còn yếu.
Mắc bệnh bao lâu khỏi sẽ phụ thuộc vào yếu tố di truyền và thể trạng của bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân có sức khỏe tốt, hệ miễn dịch tốt, tích cực điều trị và thực hiện đầy đủ những hướng dẫn của bác sĩ thì bệnh có thể thuyên giảm sau 1 – 2 tuần. Đối với bệnh nhân có sức đề kháng kém hoặc có bệnh nền thì việc điều trị sẽ kéo dài hơn, có thể mất từ vài tháng đến vài năm.
Một lưu ý là bệnh này hoàn toàn có nguy cơ tái phát nếu không được điều trị đúng cách, nhất là ở những người mang yếu tố nguy cơ di truyền, tỷ lệ tái phát bệnh lên đến 50%. Do đó, bệnh nhân nên đến thăm khám và điều trị tại cơ sở y tế lớn và uy tín để chữa dứt điểm bệnh, tránh những triệu chứng khó chịu và biến chứng nguy hiểm của bệnh hành hạ.
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh, tuy không thể thay đổi cấu trúc gen nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh bằng cách hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các vi khuẩn, virus gây bệnh.
Đảm bảo lưu trữ, bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thích hợp, ăn uống theo tiêu chí “ăn chín uống sôi”. Việc này có thể giúp ngăn ngừa được các tác nhân gây bệnh lây nhiễm qua đường ăn uống như Salmonella, Shigella, Yersinia và Campylobacter.
Bên cạnh đó, người bệnh viêm khớp phản ứng cần lưu ý:
Lưu ý quan trọng trong kế hoạch chăm sóc người bệnh viêm khớp phản ứng nói riêng và viêm khớp nói chung là chú ý đến thể trạng bệnh nhân, đảm bảo các công tác chăm sóc phục hồi sức khỏe tốt nhất, tăng cường chức năng vận động, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Để điều trị viêm khớp phản ứng đem lại hiệu quả tốt nhất, tránh những biến chứng nguy hiểm xảy ra, ngoài chỉ định dùng thuốc hoặc vật lý trị liệu của bác sĩ, bệnh nhân cần chú ý một số điều kiêng kỵ sau:
Được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khang trang cùng trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị tiên tiến nhất thế giới, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự tin tiên phong, làm chủ cả nước trong việc cập nhật những tiến bộ y học hiện đại, áp dụng vào quy trình thăm khám, chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện.
Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ giáo sư, bác sĩ là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực cơ xương khớp Việt Nam. Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh triển khai đa dạng các dịch vụ thăm khám và điều trị tất cả các bệnh lý cơ xương khớp, kết hợp chặt chẽ cùng nhiều khoa khác trong bệnh viện… cam kết chăm sóc toàn diện sức khỏe bệnh nhân.
Để được tư vấn và đặt lịch khám với các chuyên gia cơ xương khớp hàng đầu tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, khách hàng vui lòng liên hệ:
Viêm khớp phản ứng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, người bệnh có nguy cơ tàn phế, mang thương tật vĩnh viễn. Tầm soát sức khỏe định kỳ, thăm khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường để có những can thiệp kịp thời và hiệu quả!