Tràn khí màng phổi điều trị bao lâu thì khỏi là thắc mắc chung của rất nhiều bệnh nhân gặp phải tình trạng này. Tình trạng này xảy ra khi không khí rò rỉ vào khoang màng phổi. Tràn khí màng phổi có thể là do tự phát, do chấn thương hoặc các thủ thuật chẩn đoán và điều trị gây ra. Tùy vào tình trạng cụ thể mà cụ thể ở mỗi trường hợp mà phương pháp và thời gian điều trị có thể sẽ khác nhau.
Tràn khí màng phổi cần điều trị bao lâu?
Tràn khí màng phổi cần điều trị bao lâu thì khỏi sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp của bệnh. Những trường hợp tràn khí màng phổi mức độ ít (<10% nửa ngực), có thể không cần can thiệp, chỉ cần thở oxy và theo dõi. Các trường hợp tràn khí mức độ nhiều hơn, thời gian điều trị khoảng 2 tuần.
Trong trường hợp tràn khí màng phổi mức độ nhiều hoặc tràn khí màng phổi áp lực, tràn khí màng phổi do chấn thương, bệnh nhân có thể cần phải thực hiện các thủ thuật để loại bỏ khí giúp phổi giãn nở trở lại trở lại. Những thủ thuật này có thể bao gồm: liệu pháp oxy, chọc hút màng phổi, đặt ống dẫn lưu, gây dính màng phổi, phẫu thuật…
Sau khi điều trị những nguyên nhân gây tràn khí màng phổi, phổi thường sẽ trở lại bình thường trong vòng 48 đến 72 giờ. Việc phục hồi sau khi điều trị tràn khí màng phổi có thể mất đến vài tuần.
Thời gian điều trị tràn khí màng phổi sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh.
Phương pháp điều trị tràn khí màng phổi theo từng trường hợp
Để điều trị tràn khí màng phổi cần phải thực hiện hút hết hoàn toàn khí trong khoang màng phổi và ngăn ngừa tái phát. Phương pháp điều trị tràn khí màng phổi dựa trên các trường hợp sau:
1. Trường hợp không cần hút khí màng phổi hoặc dẫn lưu
Đối với tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát, lượng tràn khí màng phổi ít (<15% thể tích một bên tràn khí màng phổi; chiều rộng tràn khí màng phổi < 2cm) thì không cần hút hoặc có thể dẫn lưu, 2-3 giờ lít oxy/phút trong 2 – 3 ngày sau đó chụp X-quang ngực để kiểm tra, nếu ổn định có thể xuất viện.
2. Trường hợp cần chọc hút tràn khí màng phổi đơn thuần
Đối với các trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lớn hơn 15% thể tích phổi ở bị khí rò rỉ vào(chiều rộng dải khí gần màng phổi lớn hơn 2 cm). Tràn khí màng phổi thứ phát sau can thiệp: chọc dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi, sinh thiết phổi qua thành ngực; lượng không khí nhỏ hơn 15% thể tích phổi trong tràn khí màng phổi. Quá trình chọc hút tràn khí màng phổi đơn thuần sẽ thực hiện theo các bước:
Sử dụng kim nhỏ gắn vào khóa ba chạc có dây nối và ống tiêm 50ml. Khi tất cả không khí đã được đẩy ra ngoài, hãy tháo kim ra. Nếu như hút được 4 lít mà không khí vẫn thoát ra đều, có cảm giác như khí không thể hết cần tính đến phương án mở màng phổi.
Có thể sử dụng kim tiêm (14-16G) nối với dây truyền dịch, khóa ba chạc và ống tiêm 50ml. Sau đó loại bỏ hết không khí, siết chặt đường truyền và đóng khóa ba chạc trong 12 giờ, sau đó tiếp tục theo dõi. Nếu không tái phát thì rút kim ra.
Đặt ống thông polyethylene vào khoang màng phổi. Hút với áp suất âm 20cm tưới liên tục cho đến khi khí màng phổi không còn thì bắt đầu kẹp ống dẫn lưu trong 24 giờ.
Rút ống dẫn lưu nếu sau 24 giờ không tái phát tràn khí màng phổi dựa trên: khám lâm sàng và chụp X-quang ngực.
Sau khi thắt chặt ống dẫn lưu, nếu nhận thấy bệnh nhân khó thở và/hoặc rò rỉ không khí dưới da, phải mở kẹp và thực hiện hút lại không khí ngay lập tức.
3. Trường hợp cần mở màng phổi – đặt ống dẫn lưu
Phương pháp điều trị này áp dụng cho các trường hợp:
Tràn khí màng phổi áp lực dương với nhịp thở trên 30 lần/phút, nhịp tim trên 120 lần/phút, huyết áp thấp. Trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp, phẳng, đôi khi lộn ngược gây rò rỉ khí dưới da. Nếu kim đâm vào khoang màng phổi, không khí sẽ bị xì ra ngoài.
Tất cả các trường hợp tràn khí màng phổi tự phát thứ phát (tràn khí màng phổi ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao phổi, áp xe phổi).
Tràn khí màng phổi do do chấn thương.
Tràn khí màng phổi thứ phát do thông khí nhân tạo hình thành
Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát với lượng khí lớn hoặc không thực hiện được bằng các biện pháp điều trị trên.
Tràn khí tràn dịch màng phổi (có thể do tràn máu màng phổi).
Để mở màng phổi, đặt ống dẫn lưu cần thực hiện theo các bước sau:
Mở màng phổi bằng ống thông 16-28F phù hợp: 24-28F đối với bệnh nhân tràn khí màng phổi cần thở máy hoặc tràn khí màng phổi có tràn máu màng phổi.
Nên sử dụng van Heimlich hoặc van nước trong vòng 12 đến 24 giờ đầu tiên để phòng ngừa nguy cơ phù phổi do phổi giãn nở nhanh nếu tràn khí màng phổi đã tồn tại vài ngày trước khi dẫn lưu.
Hút áp lực âm liên tục 20cm nước cho đến khi khí màng phổi được rút hết thì đóng ống dẫn lưu trong 24 giờ.
Rút ống dẫn lưu nếu sau 24 giờ không tái phát tràn khí màng phổi, cần khám lâm sàng và chụp X-quang ngực để xác định.
Sau khi thắt chặt ống dẫn lưu, nếu bệnh nhân ngày càng khó thở hoặc bị tràn khí dưới da thì cần phải mở ống dẫn lưu ngay lập tức và thực hiện hút khí trở lại.
Thất bại: Không khí tiếp tục thoát ra sau 5 ngày hút dẫn lưu liên tục.
Cần lựa chọn phương pháp điều trị tràn khí màng phổi phù hợp với tình trạng bệnh.
4. Trường hợp cần điều trị để ngăn chặn sự tái phát
Phương pháp điều trị để ngăn chặn sự tái phát tràn khí màng phổi áp dụng cho các trường hợp sau:
Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tái phát lần thứ hai trở lên.
Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát sau các bệnh: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi cũ, bệnh phổi kẽ.
Hình ảnh quả bóng, nang khí trên X-quang hoặc CT.
Tiêm bột talc y tế qua ống dẫn lưu (áp dụng với các bệnh nhân tràn khí màng phổi có suy hô hấp hoặc không đủ tiêu chuẩn nội soi màng phổi hoặc là trường hợp chống chỉ định nội soi màng phổi). Thực hiện ngay sau khi đặt ống dẫn lưu màng phổi.
Trộn 10g bột talc y tế vô trùng với 10ml lidocain 2% và 50ml natri clorid 0,9% rồi bơm qua ống dẫn lưu màng phổi. Ngừng hút dẫn lưu, thay đổi vị trí sau mỗi 15 phút. Sau bơm bột talc 2 giờ, thực hiện hút dẫn lưu liên tục.
Lưu ý: Không siết chặt ống dẫn lưu nếu bệnh nhân khó thở khi siết chặt ống dẫn lưu. Có thể tiến hành dẫn lưu sớm nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp sau khi ống dẫn lưu bị kẹt.
Tác dụng phụ: Bệnh nhân thấy đau (có thể tiêm thuốc giảm đau trước và sau khi tiêm bột talc), sốt sau khi tiêm bột talc.
Tiêm povidone-iodine qua ống dẫn lưu: Chỉ định tương tự như việc bơm bột talc qua ống dẫn lưu màng phổi. Truyền Povidone-iodine nên được chỉ định khi đã đặt ống dẫn lưu nhiều ngày, hoặc bệnh nhân có suy hô hấp nặng.
Tiêm dung dịch 20ml povidone-iodine 10% với 80ml natri clorid 0,9%.
Ngừng hút dẫn lưu, thay đổi vị trí sau mỗi 15 phút. Tiếp tục hút dẫn lưu sau 2 giờ tiêm povidone-iodine.
Lưu ý: Sau khi tiêm povidone-iodine, người bệnh có thể cảm thấy đau, sốt, tràn dịch màng phổi (có thể là tràn dịch lớn). Cần theo dõi và dẫn lưu dịch ngay khi phát hiện để đảm bảo hai màng phổi bám chặt vào nhau.
Nội soi màng phổi can thiệp: Nếu có thể, nên cân nhắc can thiệp sớm trong trường hợp điều trị thất bại sau 5 ngày dẫn lưu. Nhờ nội soi có thể: Dùng bột talc tán nhuyễn gây dính màng phổi, cọ xát màng phổi; đốt điện, loại bỏ bọt khí, thắt hoặc khâu các bóng khí.
5. Trường hợp cần phẫu thuật lồng ngực
Chỉ định với các đối tượng không thể nội soi màng phổi hoặc nội soi màng phổi thất bại.
Phẫu thuật lồng ngực để điều trị bóng khí hoặc lỗ rò màng phổi. Kết hợp dính màng phổi với hóa chất hoặc gây viêm dính bằng cách cọ xát màng phổi.
Tràn khí màng phổi có tái phát không?
Tràn khí màng phổi điều trị bao lâu và có tái phát không? Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (PSP) là một căn bệnh của những người trẻ tuổi, với tỷ lệ mắc hàng năm là 7,4 trên 100.000 ở nam giới và 1,2 trên 100.000 ở nữ giới. Theo nghiên cứu mới hơn cho thấy tỷ lệ tái phát trung bình phát ước tính sau lần tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (PSP) đầu tiên là từ 10 – 30% trong thời gian theo dõi từ một đến năm năm, với nguy cơ cao nhất xảy ra trong 30 ngày đầu tiên.
Tỷ lệ PSP tái phát ở nam giới là 4% (<7 ngày), 8% (<30 ngày), 10% (<3 tháng), 13% (<1 năm) và 20% (<5 năm). Tỷ lệ ở nữ giới tương tự là 5 % (<7 ngày), 9% (<30 ngày), 11% (<3 tháng), 15% (<1 năm) và 22% (<5 năm). (1)
Giới tính nữ, cân nặng cơ thể thấp, hút thuốc và chiều cao ở nam giới đều được coi là các yếu tố rủi ro tái phát. Một số đặc điểm chụp X quang cũng được cho là yếu tố góp phần khiến tràn khí màng phổi tái phát, bao gồm bóng khí trên chụp cắt lớp vi tính (CT) và dày màng phổi trên chụp X quang ngực.
Tràn khí màng phổi có khả năng tái phát lại.
Phòng ngừa tràn khí màng phổi
Theo các nghiên cứu tỷ lệ tái phát dao động từ 19% đến 29% sau khoảng 1 năm so với thời điểm tràn khí màng phổi tự phát ban đầu.
Phương pháp phòng ngừa tốt nhất là phẫu thuật lồng ngực dưới hỗ trợ của video (VATS), trong đó các tổn thương phổi được khâu và gây dính màng phổi được thực hiện bằng cách chà xát màng phổi, cắt bỏ màng phổi thành, cắt các kén khí, hoặc phun bột talc; ở một số trung tâm y tế, phẫu thuật mở lồng ngực vẫn được sử dụng. Các thủ thuật này được khuyến nghị trong tràn khí màng phổi nguyên phát sau lần xuất hiện thứ hai.
Không hút thuốc.
Nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh, tránh đi máy bay, lặn sâu trong thời gian 2 tháng sau điều trị tràn khí màng phổi.
Nếu có các triệu chứng: khó thở đột ngột, đau ngực, bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất hoặc liên hệ với bác sĩ. Bệnh nhân cần giữ liên lạc và luôn cập nhật tình trạng cho bác sĩ điều trị. Tuyệt đối tuân thủ theo sự chỉ định từ bác sĩ và cần đến ngay cơ sở y tế khi có bất cứ triệu chứng bất thường nào.
Khi nào nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế?
Tràn khí màng phổi điều trị bao lâu và khi nào cần đến cơ sở y tế điều trị? Các triệu chứng của tràn khí màng phổi có thể do nhiều vấn đề sức khỏe gây ra và một số tình trạng có thể dẫn tới suy hô hấp, suy tim, đe dọa đến tính mạng. Nếu cơn đau ngực trở nên nghiêm trọng hoặc việc thở trở nên ngày càng khó khăn, hãy đi cấp cứu ngay lập tức.
Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến tràn khí màng phổi điều trị bao lâu hoặc gặp phải các vấn đề liên quan đến phổi hay hô hấp cần tư vấn, trợ giúp Quý khách vui lòng liên hệ đến Khoa Hô hấp BVĐK Tâm Anh theo phương thức:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Bên trên là những thông tin xoay quanh vấn đềtràn khí màng phổi điều trị bao lâu và những lưu ý trong quá trình điều trị. Qua đây có thể thấy tràn khí màng phổi nếu không điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi có bất cứ dấu hiệu nào của tràn khí màng phổi hoặc gặp phải vấn đề về hô hấp bệnh nhân cần liên hệ và đến ngay BVĐK Tâm Anh để được các chuyên gia đầu ngành thăm khám và điều trị.
Cập nhật lần cuối: 09:18 03/05/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Pneumothorax: Definitive management and prevention of recurrence – UpToDate. (n.d.). UpToDate. https://www.uptodate.com/contents/pneumothorax-definitive-management-and-prevention-of-recurrence