Thuốc Jointmeno 150mg là thuốc trị loãng xương được sản xuất tại Tây Ban Nha. Thuốc có công dụng phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương, đồng thời giảm nguy cơ gãy xương cột sống nhờ thành phần hoạt chất ibandronic acid trong thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp chống chỉ định với thành phần ibandronic acid. Để tìm hiểu cụ thể công dụng, liều dùng, cách dùng và tác dụng phụ, bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Jointmeno 150mg là thuốc phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao. Thuốc có thành phần là acid ibandronic, hàm lượng 150mg, mức tiêu chuẩn cho một liều dùng hàng tháng. Điều này cho phép người bệnh chỉ cần uống thuốc một lần mỗi tháng.
Quy cách đóng gói: Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói trong vỉ bao phim 1 hộp 1 viên. Thuốc có màu trắng, hình chữ nhật thuôn dài.
Dạng bào chế | Viên nén |
Thuốc cần kê toa | Có |
Nhà sản xuất | Laboratorios Liconsa S.A. |
Nước sản xuất | Tây Ban Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Tây Ban Nha |
Hạn dùng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
Tác dụng của thuốc loãng xương Jointmeno 150mg nhờ vào hoạt chất chính là ibandronic acid.
Thuốc Jointmeno 150mg có công dụng chính là:
Jointmeno có thành phần chính là ibandronic acid, một bisphosphonate hiệu lực cao, thuốc nhóm bisphosphate có chứa nitơ. Bisphosphonates hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của tế bào tiêu xương, giúp làm chậm quá trình mất xương và tăng cường mật độ xương.
Khi đi vào cơ thể, ibandronic acid gắn kết mạnh với thành phần khoáng xương, đặc biệt là hydroxyapatite. Đây là khoáng xương chính trong cấu trúc xương và là nơi các tế bào tiêu xương tập trung để phá vỡ liên kết xương. Ibandronic ức chế hoạt động của tế bào tiêu xương có chọn lọc bằng cách làm gián đoạn các chức năng của hệ thống enzyme trong tế bào tiêu xương. Từ đó làm giảm sự hoạt động của tế bào tiêu xương.
Ibandronic acid còn gây ra sự tự chết tế bào ở tế bào tiêu xương nhờ ức chế enzyme farnesyl pyrophosphate synthase (FPPS). Kết quả là quá trình tiêu xương bị chậm lại, đồng thời giúp bảo vệ và duy trì mật độ khoáng của xương.
Theo thông tin từ nhà sản xuất, sau khi uống, ibandronic acid được hấp thu nhanh ở ruột non. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều đến 50mg và tăng không tuyến tính với liều cao hơn 50mg. Thời gian để ibandronic acid đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 0,5 giờ – 2 giờ (trung bình 1 giờ) khi uống lúc đói và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 0,6%.
Mức độ hấp thu của thuốc giảm nếu dùng chung với thực phẩm hoặc đồ uống (không phải nước lọc). So với uống thuốc khi đói, khi uống thuốc kèm ăn sáng đầy đủ, sinh khả dụng của thuốc giảm khoảng 90%. Không thấy giảm sinh khả dụng đáng kể khi uống acid ibandronic ít nhất 60 phút trước khi năn. Sinh khả dụng và mật độ khoáng xương đều giảm khi ăn hoặc uống trong vòng 60 phút sau khi uống thuốc.
Sau khi hấp thu, ibandronic nhanh chóng liên kết với mô xương và một phần ibandronic tự do được bài tiết qua nước tiểu. Nghiên cứu trên người cho thấy thể tích phân bố biểu kiến đạt ít nhất 90L và ước tính 40-50% liều dùng tách khỏi vòng tuần hoàn để bổ sung vào xương.
Protein kết hợp với huyết tương người khoảng 85-87% (được xác định bằng in vitro ở nồng độ điều trị). Do đó, khả năng tương tác với các thuốc khác thấp vì đã kết hợp với huyết tương.
Không có bằng chứng cho thấy acid ibandronic được chuyển hóa ở người hoặc động vật.
Một phần acid ibandronic liên kết với mô xương, phần còn lại được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Phần acid ibandronic không được hấp thụ được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Thời gian bán thải từ 10-72 giờ. Pha cuối thời gian bán hủy thực sự của thuốc có khả năng kéo dài hơn về cơ bản khi so sánh với các loại thuốc bisphosphonate khác. Điều này cho phép thuốc duy trì nồng độ ổn định trong mô xương, giúp ức chế quá trình tiêu xương trong thời gian dài.
Tổng độ thanh thải của acid ibandronic thấp. Giá trị trung bình đạt trong khoảng 86-160 mL/phút. Độ thanh thải qua thận (xấp xỉ 60ml/phút ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh) bằng khoảng 50-60% tổng độ thanh thải và phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin. Sự khác nhau giữa tổng độ thanh thải và độ thanh thải qua thận có thể phản ánh sự hấp thu thuốc.
Để thuốc phát huy hiệu quả và tránh những tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần uống thuốc đúng cách và lưu ý các mốc thời gian quan trọng:
Liều lượng khuyên dùng thuốc Jointmeno là một viên nén bao phim 150mg ibandronic acid mỗi tháng. Người dùng nên chọn một ngày cố định để uống. Thời gian tối ưu điều trị loãng xương bằng nhóm bisphosphonate trong đó có ibandronic acid chưa được thiết lập. Vì vậy, người bệnh nên định kỳ thăm khám để bác sĩ đánh giá lại việc tiếp tục điều trị dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn ở từng bệnh bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên. Liều dùng cụ thể cho từng đối tượng:
Đối với phụ nữ sau sinh bị loãng xương, liều điều trị là 1 viên nén hàm lượng 150mg ibandronic acid một lần một tháng. Nên uống thuốc vào cố định một ngày trong tháng để tránh quên liều.
Trường hợp dự phòng loãng xương không cần điều chỉnh liều. Liều dùng 1 viên Jointmeno 150mg một lần một tháng. Uống cố định một ngày trong tháng.
Không có nhiều thông tin cụ thể về cách điều trị quá liều của acid ibandronic. Tuy nhiên, khi uống quá liều có thể dẫn đến các biến cố ở đường tiêu hóa trên như ợ nóng, viêm thực quản, đau dạ dày, viêm loét dạ dày. Trường hợp nặng có thể làm giảm nồng độ canxi trong máu (hypocalcemia) khiến người bệnh bị chuột rút, co giật cơ hoặc yếu cơ.
Nếu nghi ngờ uống quá liều Jointmeno (acid ibandronic), người bệnh cần gọi cấp cứu hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất để xử lý nhằm giảm độc tính của thuốc gây ra. Trong thời gian chờ có thể uống một cốc sữa để giảm hấp thụ thuốc từ dạ dày.
Ngoài ra, người bệnh cần chú ý:
Trong trường hợp quên thuốc, hãy uống một viên vào sáng hôm sau ngay khi nhớ ra nếu thời gian đến lượt uống kế tiếp lớn hơn 7 ngày. Sau đó, bạn nên trở lại uống 1viên/tháng vào ngày đã chọn.
Nếu còn từ 1-7 ngày nữa là đến lượt uống tiếp theo, bạn nên đợi đến lượt kế tiếp và uống thuốc như thường lệ. Không nên dùng 2 viên thuốc trong vòng 7 ngày.
Khi dùng thuốc loãng xương Jointmeno 150mg acid ibandronic cần lưu ý đối tượng sử dụng và thận trọng bởi thuốc có thể gây ra một số vấn đề ở đường tiêu hóa và xương như:
Thuốc jointmeno 150mg chống chỉ định dùng trong trường hợp:
Trong thời gian điều trị bằng axit ibandronic chữa loãng xương đã ghi nhận một số tình trạng sức khỏe của người bệnh. Ngoài hiệu quả làm chậm quá trình tiêu xương của tế bào hủy xương và tăng mật độ khoáng xương, thuốc có thể gây ra các vấn đề như:
Cần thận trọng khi sử dụng ibandronic acid cho người bệnh có vấn đề về đường đường tiêu hóa trên như bệnh Barrett thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm loét thực quản…
Ibandronic acid đường uống có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên, gây viêm, loét, ăn mòn thực quản. Đã có trường hợp nghiêm trọng phải nhập viện. Một số trường hợp hiếm gặp bị xuất huyết hoặc sau đó là hẹp/thủng thực quản. Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng ở thực quản hầu như cao hơn đối với bệnh nhân không tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc và/hoặc những người tiếp tục dùng thuốc sau khi có triệu chứng kích ứng thực quản.
Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy khả năng xảy ra tác dụng phụ ở thực quản. Cần dừng thuốc và chăm sóc y tế nếu người bệnh cảm thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng hoặc tình trạng ợ nóng ngày càng nghiêm trọng.
Trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không cho thấy việc dùng ibandronic acid 150mg tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng. Tuy nhiên sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xảy ra loét dạ dày tá tràng sau khi uống bisphosphonate. Một số trường hợp có mức độ nghiêm trọng và có biến chứng.
Vì thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và thuốc bisphosphonate đều gây kích ứng đường tiêu hóa nên thận trọng khi dùng đồng thời 2 thuốc này.
Trước khi điều trị loãng xương bằng Jointmeno 150mg, người bệnh cần điều chỉnh nồng độ canxi trong máu về ngưỡng an toàn. Nồng độ canxi huyết thanh toàn phần trung bình từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Do ibandronic acid trong thuốc Jointmeno có thể gây hạ canxi máu, nên người bệnh cần thận trọng khi dùng thuốc trong trường hợp có nồng độ canxi huyết thấp.
Do hạn chế kinh nghiệm lâm sàng, Ibandronic acid không được khuyến cáo dùng cho người bệnh suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút. Ibandronic acid chủ yếu được đào thải qua thận. Ở người bị suy thận, chức năng lọc và đào thải của thận suy giảm, dẫn đến thuốc có thể bị tích tụ trong cơ thể lâu hơn. Điều này làm tăng nồng độ ibandronic trong máu và làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ nghiêm trọng như gây độc tính cho thận.
Hoại tử xương hàm thường do nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư dùng thuốc bisphosphonat đường truyền tĩnh mạch. Đa số bệnh nhân được báo cáo đang điều trị hóa trị và dùng thuốc corticosteroid. Ở liều uống cũng ghi nhận trường hợp điều trị loãng xương bằng bisphosphonate bị hoại tử xương hàm.
Trước khi chữa loãng xương bằng Jointmeno 150mg, người bệnh nên điều trị các vấn đề răng miệng gặp phải và hạn chế các xâm lấn nha khoa nếu có thể khi dùng thuốc. Trường hợp bắt buộc phải thực hiện thủ thuật nha khoa, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đánh giá lợi ích và rủi ro.
Gãy mấu chuyển xương đùi và xương đùi dài không điển hình đã được báo cáo khi dùng bisphosphonat ở bệnh nhân được điều trị bệnh loãng xương trong thời gian dài. Vị trí gãy có thể gãy ngang hoặc gãy xéo, hoặc bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi từ dưới mấu chuyển nhỏ đến trên lồi cầu.
Các trường hợp gãy xương thường xảy ra sau khi chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương. Một số bệnh nhân đau đùi hoặc háng, thường kèm hình ảnh gãy đặc trưng do căng nứt xương, từ vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương đùi hoàn toàn.
Gãy xương đùi không điển hình do dùng bisphosphonat có tính đối xứng. Do đó, người bệnh bị gãy xương đùi khi dùng thuốc cần kiểm tra xương đùi bên đối diện. Báo cáo ghi nhận trường hợp gãy xương khó lành khi dùng thuốc. Ngưng điều trị bisphosphonat ở bệnh nhân gãy xương đùi không điển hình cần được bác sĩ cân nhắc dựa trên lợi ích và nguy cơ của thuốc trên từng bệnh nhân.
Trong thời gian phòng và điều trị loãng xương bằng ibandronic acid, nếu thấy bất kỳ cơn đau ở đùi, hông, hoặc háng và bất kỳ triệu chứng trên, người bệnh cần thăm khám để đánh giá về khả năng gãy xương đùi không hoàn toàn.
Trong thành phần tá dược của thuốc có lactose monohydrate giúp thuốc giữ độ cứng và bền. Lactose khi đi vào cơ thể sẽ bị phân giải thành glucose và galactose. Người không dung nạp galactose dùng thuốc có thành phần lactose có thể gặp các triệu chứng như đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng hoặc các phản ứng nghiêm trọng hơn hơn nếu không dụng nạp galactose thể nặng.
Không nên dùng Jointmeno 150mg cho người có vấn đề không dung nạp galactose do di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose Lapp-galactose.
Không nên dùng thuốc loãng xương Jointmeno cho phụ nữ đang mang thai vì không có các dữ liệu tương ứng về việc sử dụng acid ibandronic ở phụ nữ đang mang thai [1]. Nghiên cứu trên chuột cho thấy một số độc tính trên sinh sản. Tử vong ở chuột mẹ tại thời điểm sinh nở đã được quan sát thấy ở những con chuột cái dùng thuốc có thành phần ibandronic đường uống với liều lượng lớn hơn hoặc bằng 3 lần liều dùng cho người.
Không nên dùng thuốc Jointmeno ở phụ nữ đang cho con bú vì chưa có dữ liệu acid ibandronic có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy có sự hiện diện của acid ibandronic trong sữa mẹ nồng độ thấp sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch.
Người bệnh cần thận trọng trong thời gian lái xe và vận hành máy móc/thiết bị khi dùng thuốc loãng xương Jointmeno 150mg vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, đau hoặc viêm mắt.
Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn.
Tác dụng phụ của thuốc loãng xương Jointmeno 150mg thường gặp nhất (mức độ ảnh hưởng ít hơn 1/10) bao gồm: đau đầu, đau cơ hoặc tê cứng cơ, đau khớp, đau lưng, tăng huyết áp, ợ nóng, đau dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, phát ban, các triệu chứng giống như cúm (sốt, run, rùng mình, cảm giác khó chịu, mệt mỏi, đau nhức xương, đau cơ và khớp).
Tác dụng phụ ít gặp (ảnh hưởng ít hơn 1/100) của thuốc bao gồm: hen suyễn, buồn ngủ, đau lưng, yếu người, chóng mặt, đầy hơi.
Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc (ảnh hưởng ít hơn 1/1000) nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Người bệnh cần thăm khám để được điều trị nếu gặp tình trạng: phản ứng quá mẫn, phù mặt, môi và miệng, phát ban, ngứa, viêm tá tràng gây đau dạ dày, đau hoặc viêm mắt.
Trường hợp sốc phản vệ, hoại tử xương hàm, hội chứng Steven Johnson… là những tác dụng phụ rất hiếm gặp (ảnh hưởng ít hơn 1/10000) của thuốc Jointmeno 150mg. Tuy nhiên người bệnh cần tới ngay các cơ sở y tế để điều trị kịp thời.
Nếu gặp một trong những tác dụng phụ này, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Một số trường hợp cần điều trị y tế khẩn cấp:
Jointmeno có thể tương tác với một số loại thuốc, thực phẩm và đồ uống, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Khi dùng thuốc, người bệnh cần thận trọng khi kết hợp Jointmeno với một số loại thuốc và thực phẩm, đồ uống như:
Thuốc chữa loãng xương Jointmeno khi kết hợp dùng với các loại thuốc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị:
Hiệu quả hấp thu của ibandronic acid trong đường tiêu hóa có thể giảm đáng kể khi kết hợp với đồ ăn. Thuốc nên được uống khi dạ dày rỗng, buổi sáng thức dậy khi chưa ăn sáng.
Thuốc Jointmeno 150mg có thể khiến tình trạng bệnh lý hiện tại của người bệnh tăng nặng khi bị hạ canxi máu, có kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên, hen suyễn, suy thận và hoại tử xương hàm.
Thuốc Jointmeno cần được bảo quản đúng cách để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Giá thuốc Jointmeno 150mg dao động từ 400.000 – 450.000đ/hộp x 1 vỉ 1 viên. Giá thuốc tùy thuộc vào thời điểm, địa điểm và chính sách bán hàng của từng nhà thuốc. Ngoài ra, bạn có thể mua thuốc tại các website của nhà thuốc có uy tín.
Nếu bạn quan tâm đến việc mua thuốc loãng xương Jointmeno, hãy liên hệ đến các nhà thuốc hoặc dược sĩ để có thêm thông tin thuốc và đảm bảo thuốc có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, tránh mua phải hàng giả, hàng nhái.
Thuốc Jointmeno 150mg được chỉ định uống mỗi tháng một viên. Người bệnh không nên dùng thuốc thường xuyên hơn 1 viên/tháng. Chỉ dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc cần theo dõi kỹ lưỡng tình trạng xương và sức khỏe của người bệnh.
Thời gian điều trị của thuốc thường kéo dài từ 3-5 năm. Trong thời gian điều trị, bác sĩ sẽ dựa trên mật độ khoáng xương và giảm tỷ lệ gãy xương để xác định mức độ cải thiện của thuốc. Đồng thời xác định thời gian dùng thuốc điều trị cho người bệnh.
Chế độ ăn uống giàu vitamin D, canxi và việc bổ sung canxi và vitamin D sẽ tối ưu hóa hiệu quả điều trị loãng xương của thuốc Jointmeno 150mg. Canxi khi kết hợp với ibandronic acid giúp bù đắp lượng xương bị phá vỡ trước đó và tăng cường mật độ xương một cách hiệu quả. Vitamin D giúp hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi và điều hòa chuyển hóa xương. Nghiên cứu chỉ ra, bổ sung canxi và vitamin D là cần thiết khi điều trị với ibandronic acid.
Bạn có thể bổ sung vitamin D và canxi với liều lượng theo chỉ định của bác sĩ hoặc bổ sung thông qua chế độ ăn như: sữa và sản phẩm từ sữa; rau xanh lá đậm; sữa đậu nành, đậu hũ; lòng đỏ trứng.
Thuốc Jointmeno 150mg ibandronic acid có hiệu quả điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, giúp tăng mật độ và khối lượng xương, đồng thời giảm tỉ lệ gãy xương. Tuy nhiên trước khi dùng thuốc, người bệnh cần thăm khám để biết mức độ loãng xương và phương pháp điều trị thích hợp.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Thuốc Jointmeno 150mg giúp phòng và điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh. Trước khi dùng thuốc, người bệnh nên kiểm tra mật độ khoáng xương để bác sĩ xác định mức độ mất xương và chỉ định dùng thuốc phù hợp cũng như kết hợp chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt điều độ. Người bệnh không nên tự uống thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ.