Thuốc kháng sinh được xem là phương pháp điều trị tốt nhất và duy nhất cho nhiễm khuẩn hệ tiết niệu (UTI), giúp làm giảm triệu chứng như đau, châm chích khi đi tiểu và tiểu rắt. Vậy thuốc trị nhiễm trùng đường tiểu nào được đánh giá tốt nhất hiện nay?
Điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu (UTI) là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng và di trì sức khỏe đường tiết niệu. UTI không được điều trị có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng như nhiễm trùng thận, tổn thương thận vĩnh viễn và thậm chí nhiễm trùng huyết, có thể đe dọa đến tính mạng.
Nhiễm khuẩn hệ tiết niệu là bệnh phổ biến, có thể gây khó chịu nhiều cho người bệnh. Mặc dù nhiễm khuẩn thường chỉ khu trú ở bàng quang và vùng bụng dưới, có thể tự khỏi với chế độ uống nước và vệ sinh phù hợp, tuy nhiên khi vi khuẩn tấn công được lên thận hoặc đi vào máu có thể diễn tiến nặng nhanh chóng với tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là khi người bệnh đang trong thai kỳ hoặc lớn tuổi, suy giảm miễn dịch và nhiều bệnh nền.(1)
Vào tháng 7 năm 2024, Ban hướng dẫn về nhiễm trùng tiết niệu của Hiệp hội tiết niệu châu Âu (EAU) đã biên soạn và cập nhật bản cập nhật các hướng dẫn lâm sàng về vai trò của dược phẩm chức năng trong việc kiểm soát nhiễm khuẩn đường tiết niệu đã được tiến hành, 995 bản tóm tắt đã được xác định, truy xuất và sàng lọc để xác định mức độ liên quan, với 44 bản tóm tắt cuối cùng được chọn để đánh giá toàn văn.
Đánh giá này đã đưa vào 20 bài nghiên cứu hệ thống hoặc hướng dẫn điều trị được tất cả các bác sĩ trên thế giới học tập và tham khảo. Kinh nghiệm đúc kết từ các nghiên cứu trên đã xác định một số hợp chất dược phẩm chức năng nào có hiệu quả làm giảm các triệu chứng trong giai đoạn cấp tính của nhiễm khuẩn hệ tiết niệu và giảm tỷ lệ tái phát ở người bệnh nhiễm khuẩn hệ tiết niệu có triệu chứng cấp tính hoặc tái phát.
Thuốc nhiễm trùng đường tiểu dạng uống là phổ biến nhất trong điều trị nhiễm trùng đường tiểu. Bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể chia thành 3 trường hợp phổ biến sau:
Cephalosporin nhóm 3 là nhóm được kê đơn phổ biến nhất trong điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu. Các loại kháng sinh cụ thể được sử dụng phổ biến gồm: ceftriaxone, cefdinir, cefixime, cefixime, cefditoren, cefpodoxime, ceftazidime, cefoperazone, ceftizoxime, ceftibuten, và những loại khác. Với tác dụng kháng khuẩn phổ rộng với hoạt động chống lại cả 2 sinh vật gram âm và gram dương. Tuy nhiên, chúng hoạt động tích cực hơn chống lại vi khuẩn và sinh vật gram âm kháng thuốc cephalosporin nhóm 1 và 2.(2)
Đôi khi, Cephalosporin nhóm 3 dường như ít tác dụng hơn với một số vi khuẩn gram dương, như Streptococcus và Staphylococcus. Tuy nhiên, Cephalosporin nhóm 3 cho thấy sự ổn định hơn đối với beta-lactamase so với thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai, đặc biệt là vi khuẩn như: Klebsiella, Haemophilusenzae và Escherichia coli (E.coli). Cefoperazone và ceftazidime thường được cân nhắc kê đơn cho người mắc UTI có nguyên nhân do Pseudomonas aeruginosa.
Ngoài ra, Cephalosporin nhóm 3 còn được khuyến nghị điều trị dự phòng đầu tiên chống lại viêm phúc mạc tự phát (SBP), nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng liên quan đến phẫu thuật thần kinh và nhiễm trùng hậu sản. Hơn nữa, các loại thuốc này được khuyến cáo là kháng sinh dự phòng thay thế trong điều trị nhiễm trùng bạch cầu trung tính và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Augmentin (amoxycillin và clavulanic acid) được dung nạp tốt và các tác dụng phụ rối loạn tiêu hóa tối thiểu xảy ra. Augmentin là 1 sự kết hợp kháng sinh mới và đặc biệt có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu do vi khuẩn kháng đa nhân.
Hiệu lực của Amoxicillin bởi axit clavulanic làm giảm mức độ kháng thuốc trong hầu hết các mầm bệnh tiết niệu gram âm và các sinh vật này sau đó nhạy cảm với mức độ tiết niệu của amoxicillin (liều lượng tiêu chuẩn). Các thử nghiệm lâm sàng trong nhiễm khuẩn hệ tiết niệu đã cho thấy tỷ lệ thành công khoảng 70 % đối với các sinh vật kháng amoxicillin.(3)
Đôi khi, có một số trường hợp nhiễm khuẩn hệ tiết niệu không đáp ứng với Cephalosporin nhóm 3 và Augmentin bác sĩ có thể cần tiến hành nuôi cấy nước tiểu, xét nghiệm để xác định có bao nhiêu loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và chúng là những loại nào, từ đó có lựa chọn kháng sinh phù hợp. Trường hợp nhiễm khuẩn hệ tiết niệu kháng kháng sinh, dựa trên kinh nghiệm điều trị của bác sĩ, sẽ có phương pháp điều trị cụ thể, phác đồ phù hợp.
Kháng sinh tiêm tĩnh mạch (IV) cho nhiễm khuẩn hệ tiết niệu chủ yếu được sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng nặng, phức tạp hoặc khi người bệnh không thể dung nạp kháng sinh đường uống. Thuốc nhiễm trùng đường tiểu tiêm tĩnh mạch thường được chỉ định trong các trường hợp như:(4)
Các loại kháng sinh có thể được dùng để truyền hoặc tiêm tĩnh mạch bao gồm:
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh khi điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu là nguyên tắc 5 đúng:
Phải uống thuốc kháng sinh trong bao lâu còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng tiểu và loại vi khuẩn cụ thể gây UTI. Thông thường, nhiễm khuẩn hệ tiết niệu nhẹ, chỉ giới hạn ở bàng quang, có thể chỉ cần dùng kháng sinh trong 3 – 5 ngày. Trong những trường hợp nặng hơn, nhiễm trùng lan đến niệu quản, thận hoặc gây các biến chứng nghiêm trọng, cần được điều trị tích cực hơn, thời gian dùng thuốc có thể kéo dài từ 7 – 14 ngày, có thể kết hợp kháng sinh uống và tiêm tĩnh mạch, tùy trường hợp.
Quan trọng hơn hết, người bệnh cần hoàn thành liệu trình kháng sinh, uống đúng liều và đủ liều, ngay cả khi các triệu chứng đã thuyên giảm hoặc biến mất. Hoàn thành liệu trình kháng sinh giúp loại bỏ hoàn toàn nhiễm trùng ra khỏi đường tiết niệu, hạn chế nguy cơ kháng kháng sinh trong những lần tái phát tiếp theo.
Kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu (UTI) có thể gây ra các tác dụng phụ khác nhau, từ nhẹ đến nghiêm trọng. Một số tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến của thuốc trị nhiễm trùng đường tiểu bao gồm:
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn được ghi nhận gồm:
Các biện pháp hỗ trợ có thể và nên được sử dụng cùng với các loại thuốc để điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu. Những biện pháp này nhằm giảm bớt các triệu chứng, ngăn ngừa các biến chứng và hỗ trợ phục hồi sức khỏe tổng thể. Các biện pháp hỗ trợ có thể kết hợp với thuốc gồm:
Nhiễm trùng nhẹ không cần uống kháng sinh. Thuốc kháng sinh thường không được kê đơn cho nhiễm trùng do vi khuẩn nhẹ. Điều này là do hệ thống miễn dịch của người bệnh thường có thể tiêu diệt những vi khuẩn này.
Không nên tự mua kháng sinh về để điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu. Vì tự ý dùng kháng sinh có thể khiến bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn, kháng kháng sinh, khiến việc điều trị sau này trở nên khó khăn, phức tạp hơn.
Có thể dùng thuốc giảm đau khi đang dùng kháng sinh điều trị UTI. Nói chung là an toàn khi dùng thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin) trong khi dùng kháng sinh cho UTI. Những thuốc giảm đau này có thể giúp giảm đau và sốt, đó là các triệu chứng UTI phổ biến. Tuy nhiên, điều quan trọng là dùng thuốc theo các hướng dẫn về bao bì thuốc giảm đau và tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ mối quan tâm nào hoặc đang dùng các loại thuốc khác.
Chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hệ tiết niệu sớm tại khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh TP.HCM và Đơn vị Tiết niệu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7. Các bác sĩ tại Tâm Anh luôn đặt mục tiêu điều trị cá thể hóa cho nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, dựa vào loại vi khuẩn cụ thể và từng tình trạng của người bệnh sẽ lựa chọn liệu trình kháng sinh phù hợp.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hy vọng với những thông tin bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về những loại thuốc trị nhiễm trùng đường tiểu được đánh giá tốt hiện nay, cũng như các thông tin hữu ích khác về cách điều trị UTI.