Phẫu thuật não hay mổ não thường được bác sĩ chỉ định để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý nguy hiểm như u não, u dây thần kinh, đột quỵ xuất huyết não, dị dạng, phình động mạch não… Vậy mổ não là gì? Hiện có những phương pháp phẫu thuật mổ não nào?
Mổ não (hay phẫu thuật não) là kỹ thuật chuyên sâu nhằm điều trị các bệnh lý hay bất thường ở não và những vùng xung quanh. Não là một phần của hệ thần kinh trung ương, kiểm soát nhiều chức năng quan trọng của con người như khả năng nói chuyện, ghi nhớ, suy nghĩ, di chuyển… Mổ não chữa trị những tình trạng tiềm ẩn, bất thường ở trong, trên hoặc xung quanh não, mục tiêu là loại bỏ bệnh mà không hoặc hạn chế ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng của cơ thể. (1)
Mổ não hay phẫu thuật não là một trong những loại phẫu thuật phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, bác sĩ có chuyên môn cao, đặc biệt là các bác sĩ phẫu thuật thần kinh và bác sĩ gây mê. Sau phẫu thuật, người bệnh cần được theo dõi và chăm sóc đặc biệt để đảm bảo sự hồi phục tốt nhất. Việc này bao gồm việc quản lý các cơn đau, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện sớm bất kỳ biến chứng nào có thể xảy ra.
Phẫu thuật não được tiến hành để xử lý những bất thường thực thể ở não. Các bất thường này có thể xảy ra do dị tật bẩm sinh, chấn thương, bệnh lý hoặc những vấn đề khác. Phương pháp phẫu thuật não có thể được chỉ định thực hiện trong một số trường hợp người bệnh mắc các vấn đề như: đột quỵ xuất huyết não, u não, dị dạng động – tĩnh mạch não, phình động mạch não, não úng thủy, tổn thương thần kinh, gãy xương sọ, chấn thương sọ não, áp xe não, nhiễm trùng hoặc phù nề mô não, tụ máu dưới màng cứng, người mắc bệnh động kinh, parkinson… (2)
Không phải tất cả các tình trạng nói trên đều cần mổ não trong mọi trường hợp, thế nhưng nếu được chỉ định, nhiều tình trạng có thể được cải thiện thông qua các phương pháp phẫu thuật não, đặc biệt là khi chúng gây ra nguy cơ mắc phải những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

Hiện có nhiều phương pháp phẫu thuật não đang được ứng dụng, tùy vào từng trường hợp, vùng não, tình trạng bệnh lý cần được điều trị hay kỹ thuật, máy móc được áp dụng. Các tiến bộ trong công nghệ y tế đã mở ra nhiều phương pháp phẫu thuật não ít xâm lấn, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả điều trị cho người bệnh. (3)
Sinh thiết não là kỹ thuật lấy một mẫu mô hoặc dịch nhỏ từ não để làm giải phẫu bệnh, xác định bệnh là ác hay lành tính. Bác sĩ có thể sinh thiết não bằng kim định vị (có hướng dẫn bằng máy tính) thông qua cách đưa kim vào não để lấy mẫu. Hoặc bác sĩ có thể lấy một số mô trong quá trình làm phẫu thuật mở. Sau đó bác sĩ bệnh học sẽ kiểm tra mẫu để xem khối u có phải là ung thư hay không.
Phẫu thuật mở sọ là một phương pháp phẫu thuật não phổ biến và quan trọng, được thực hiện để tiếp cận và điều trị các vấn đề trong não như khối u, chảy máu, hoặc các bệnh lý khác tại não. Ở phương pháp phẫu thuật não này, người bệnh thường được gây mê toàn thân để đảm bảo không cảm thấy đau và không nhận biết trong suốt quá trình phẫu thuật. (4)
Sau khi mở hộp sọ, bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ tiếp cận và thực hiện các thao tác cần thiết như loại bỏ khối u, cầm máu, hoặc khắc phục các tổn thương. Khi hoàn thành các thao tác cần thiết trên não, bác sĩ sẽ đặt lại mảnh xương sọ vào vị trí ban đầu. Mảnh xương sẽ được cố định bằng các giá đỡ kim loại nhỏ hoặc các tấm vít đặc biệt để đảm bảo nằm chắc chắn, không di chuyển và tiến hành khâu lại da phủ lên trên.
Phẫu thuật nội soi qua mũi xoang là cách phẫu thuật não ít xâm lấn. Ở phương pháp phẫu thuật này, một ống nội soi mỏng, mềm dẻo, có camera và nguồn sáng được bác sĩ luồn qua mũi, xoang. Qua đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiếp cận được những vùng não khó nhìn thấy, khó tiếp cận bằng các phương pháp phẫu thuật truyền thống, chẳng hạn như vùng đáy hộp sọ hoặc đỉnh cột sống. Ống nội soi chiếu sáng các vùng não giúp bác sĩ có thể đưa các công cụ (được thiết kế đặc biệt) đi qua mũi để tiến hành loại bỏ khối u hoặc vùng tổn thương.
Phẫu thuật nội soi thần kinh cũng là một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu sử dụng ống nội soi để tiếp cận và điều trị các vấn đề trong não và hệ thần kinh. Phương pháp này có nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mở sọ truyền thống như giảm thiểu tổn thương mô, rút ngắn thời gian phục hồi và giảm nguy cơ biến chứng.
Bác sĩ sẽ khoan một hoặc vài lỗ nhỏ vào hộp sọ hoặc sử dụng các lỗ tự nhiên như miệng hoặc mũi để đưa ống nội soi vào. Kích thước của các lỗ này thường rất nhỏ, chỉ đủ để ống nội soi và các dụng cụ phẫu thuật đi qua. Sau đó, bác sĩ sử dụng các dụng cụ phẫu thuật nhỏ, được thiết kế đặc biệt để hoạt động hiệu quả trong không gian hạn chế, thông qua ống nội soi để thực hiện các thao tác cần thiết, như loại bỏ khối u, cầm máu hoặc sửa chữa các tổn thương.
Kích thích não sâu là phương pháp điều trị tiên tiến được sử dụng để điều trị bệnh parkinson, run và những tình trạng thần kinh khác. Ở kỹ thuật này, bác sĩ mổ não hay can thiệp vào não để đặt các điện cực vào trong não của người bệnh. Một thiết bị nhỏ ngoài não sẽ kiểm soát thời điểm những điện cực truyền xung điện đến vùng bị ảnh hưởng, giúp người bệnh cải thiện khả năng vận động và chất lượng cuộc sống. (5)
Đây là phương pháp phẫu thuật não đặc biệt, bệnh nhân được giữ tỉnh táo trong suốt hoặc một phần của ca phẫu thuật. Phương pháp này thường được áp dụng cho các trường hợp đột quỵ xuất huyết não hoặc khi tổn thương nằm gần hoặc trong các vùng não kiểm soát các chức năng quan trọng như vận động, ngôn ngữ và các chức năng thần kinh khác.
Trong quá trình phẫu thuật khi người bệnh còn tỉnh, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số hành động để kiểm tra chức năng thần kinh của não, ví dụ như yêu cầu người bệnh nói, đếm số, hoặc di chuyển tay chân, các phần cơ thể… Người bệnh sẽ được gây tê cục bộ để đảm bảo không cảm thấy đau trong suốt quá trình phẫu thuật. Các biện pháp giảm đau và an thần cũng có thể được bác sĩ linh hoạt tăng giảm trong quá trình mổ não thức tỉnh để đảm bảo người bệnh không đau, không kích động và tỉnh lại khi cần.
Trong các trường hợp cần thiết, người bệnh có thể được mổ não và can thiệp nội mạch để điều trị các tình trạng như loại bỏ cục máu đông trong động mạch não, phình động mạch não hay vỡ phình động mạch dẫn đến chảy máu trong não.
Bác sĩ sẽ rạch một lỗ nhỏ ở háng người bệnh để tiếp cận động mạch đùi, đưa một ống thông qua mạch máu lớn di chuyển vào đến các mạch máu não và dùng thuốc nhuộm tương phản được tiêm qua ống thông để hiển thị rõ ràng các mạch máu trong não trên hình ảnh X-quang hoặc các kỹ thuật hình ảnh khác, giúp bác sĩ xác định chính xác vị trí có vấn đề.
Ví dụ, với cục máu đông trong động mạch não, bác sĩ có thể sử dụng các thiết bị như ống thông hút hoặc ống lấy stent để loại bỏ cục máu đông và phục hồi lưu lượng máu bình thường. Trong trường hợp phình động mạch, bác sĩ có thể đặt các cuộn dây kim loại mỏng vào phình động mạch để bít tắc và ngăn chặn tình trạng vỡ mạch.
Tìm hiểu thêm: Phẫu thuật bắc cầu động mạch não: Quy trình, chỉ định và rủi ro.

Phẫu thuật não tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, như: chảy máu, phản ứng với thuốc gây mê, nhiễm trùng, đau đầu, gặp vấn đề về hô hấp. Những tác dụng phụ người bệnh thường gặp sau phẫu thuật não gồm: lú lẫn hoặc mê sảng, sưng não, khó nói, chóng mặt, gặp vấn đề về khả năng giữ thăng bằng hoặc chuyển động.
Một số rủi ro sau mổ não người bệnh có thể gặp gồm: tổn thương não, thay đổi hành vi, khó khăn khi đi bộ, gặp vấn đề về lời nói, mất trí nhớ, yếu ở chân hoặc tay. Biến chứng của phẫu thuật não có thể đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được mổ não an toàn và không được bác sĩ chẩn đoán, xử trí kịp thời.
Việc phẫu thuật não hay mổ não đòi hỏi phải có kế hoạch cẩn thận, bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe cho người bệnh và chỉ định thực hiện xét nghiệm máu cùng nhiều kiểm tra khác nhằm đảm bảo người bệnh đủ sức khỏe để làm phẫu thuật. Người bệnh cần thông báo ngay với bác sĩ nếu thuộc các trường hợp sau: có thể đang mang thai, đang dùng các loại thuốc (bao gồm cả thực phẩm bổ sung, thảo dược, vitamin…), dị ứng hoặc phản ứng với thuốc hoặc i-ốt…
Người bệnh cũng có thể phải làm một loạt các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, ví dụ như: chụp MRI, chụp CT, chụp mạch máu… Những kỹ thuật này tạo ra hình ảnh chi tiết về các mô, dây thần kinh và mạch máu trong não người bệnh, giúp bác sĩ đánh giá chính xác những khu vực cần điều trị.
Trước khi làm phẫu thuật, bác sĩ thường sẽ thông tin hoặc nhắc nhở người bệnh một số thông tin như:

Sau ca phẫu thuật não, người bệnh có thể phải nằm nghỉ qua đêm tại khoa chăm sóc tích cực thần kinh (NCCU) hay hồi sức tích cực để được bác sĩ theo dõi. Người bệnh có thể được kết nối với những đường truyền tĩnh mạch, máy theo dõi nhịp tim, ống thông, mặt nạ dưỡng khí và có thể được băng bó (trên đầu) trong 1 – 2 ngày. Sau đó, người bệnh rời khỏi đơn vị NCCU và tiếp tục hồi phục tại khoa điều dưỡng phẫu thuật thần kinh. Người bệnh có thể rời khỏi giường, ăn uống, đi bộ ngắn trong khoảng vài ngày sau phẫu thuật.
Trước khi xuất viện, người bệnh sẽ được hướng dẫn chi tiết về cách chăm sóc bản thân, những điều cần lưu ý trong quá trình hồi phục. Sau khi xuất viện, người bệnh có thể tiếp tục quá trình hồi phục với vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu… ngay tại nhà hoặc ngoại trú (tùy theo nhu cầu). Người bệnh cần quay lại để tái khám sau khoảng 1 tuần để bác sĩ đánh giá tình trạng sức khỏe, tháo bỏ mũi khâu hoặc ghim bấm. Người bệnh cũng cần nghỉ ngơi nhiều hơn để cơ thể hồi phục năng lượng.
Người bệnh sau phẫu thuật não nên ăn đa dạng các loại thực phẩm, ưu tiên dùng thực phẩm mềm, dễ tiêu hóa, thực phẩm giàu đạm, chất béo tốt (omega-3), sắt, chất xơ, vitamin B9… và kiểm soát khối lượng thực phẩm tiêu thụ. Khẩu phần của người bệnh sau mổ não nên có các loại rau củ, trái cây tươi, các loại cá béo, thịt nạc gia súc, thịt gia cầm bỏ da, các loại đậu, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt…
Người bệnh cần tránh dùng thực phẩm chứa cồn, bia, rượu, nước ngọt có ga, thực phẩm chứa nhiều đường, món nhiều dầu mỡ, cay nóng, món quá khô cứng… và nên chia nhỏ bữa ăn (khoảng 4 – 6 bữa/ngày), hạn chế dùng gia vị trong các món ăn.
Tìm hiểu thêm: Chế độ ăn cho người sau mổ não như thế nào để hỗ trợ mau khỏe?

Chi phí phẫu thuật não bao nhiêu tiền còn phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật não được áp dụng, mức độ phức tạp của ca mổ, máy móc, các khoản giảm trừ chi phí (nếu có)… Chi phí mổ não cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo thời gian. Người bệnh cần liên hệ trực tiếp với các bệnh viện uy tín để được tư vấn chính xác về chi phí phẫu thuật não.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh đầu ngành, giàu kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu ở trong và ngoài nước, như: TTƯT.THS.BS.CKII Chu Tấn Sĩ, THS.BS.CKII Mai Hoàng Vũ, BS.CKII Đặng Bảo Ngọc, BS.CKI Huỳnh Trí Dũng, BS.CKI Lê Xuân Sang, THS.BS Trần Quốc Đạt, BS Phan Vân Đình…
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ uy tín, chuyên thăm khám, chẩn đoán, điều trị các bệnh lý ngoại thần kinh như u não, đột quỵ xuất huyết não, phình động mạch não, dị dạng động mạch não, xuất huyết não, áp xe não, tụ máu dưới màng cứng…, thông qua các phương pháp chữa trị phẫu thuật não hay mổ não khoa học, hiện đại.
BV Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chuyên khoa Thần kinh dày dặn kinh nghiệm, được trang bị nhiều máy móc, công nghệ hiện đại, phục vụ tối ưu cho các ca mổ não như: robot mổ não Modus V Synaptive ứng dụng trí tuệ nhân tạo, kính vi phẫu ứng dụng chức năng chụp huỳnh quang 3D thế hệ mới nhất, định vị thần kinh Neuro-Navigation trí tuệ nhân tạo mới nhất, máy chụp MRI 1,5 – 3 tesla, máy chụp cắt lớp vi tính 1975 lát cắt đồng bộ chính hãng duy nhất tại Việt Nam…
Tìm hiểu thêm:

Một số câu hỏi thường gặp về việc phẫu thuật não:
Ca phẫu thuật não có thể diễn ra trong khoảng 2 – 6 giờ hoặc lâu hơn. Thời gian mổ não kéo dài bao lâu còn tùy vào độ phức tạp của ca phẫu thuật.
Mổ não bao lâu thì tỉnh còn phụ thuộc vào tính chất của ca phẫu thuật, quá trình hồi phục cá nhân của từng người bệnh… Ví dụ đối với các ca mổ u não, người bệnh thường tỉnh dậy sau khoảng 6 – 12 tiếng.
Sự thành công của việc phẫu thuật não phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật được áp dụng, sức khỏe tổng quát của người bệnh tại thời điểm làm phẫu thuật. Bác sĩ sẽ giải thích về các lợi ích và rủi ro của việc phẫu thuật trước khi thực hiện để người bệnh có thể đưa ra quyết định. Các tiến bộ trong công nghệ y tế hiện đại đã giúp cho việc phẫu thuật não diễn ra an toàn, hiệu quả hơn.
Tìm hiểu thêm: Mổ não có nguy hiểm không? Ảnh hưởng gì đến sức khỏe?
Mất trí nhớ là rủi ro có thể xảy ra sau khi phẫu thuật não. Tuy nhiên, với các công nghệ phẫu thuật hiện đại đã giúp người bệnh hạn chế nguy cơ gặp biến chứng, rủi ro sau mổ não, bao gồm cả vấn đề mất trí nhớ.
Tìm hiểu thêm: Mổ não có mất trí nhớ không? Tiên lượng ảnh hưởng trí nhớ ra sao?
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Tâm Anh Quận 7, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tóm lại, phẫu thuật não giúp điều trị nhiều bệnh lý, vấn đề sức khỏe tại não bộ. Người bệnh cần mổ não tại chuyên khoa phẫu thuật thần kinh ở các bệnh viện lớn, uy tín và tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ để hiệu quả điều trị tối ưu, hạn chế biến chứng.