Chuyển vạt da là một loại phẫu thuật thường được sử dụng trong tạo hình sau chấn thương, phục hồi sau điều trị ung thư, phẫu thuật thẩm mỹ… Vậy phẫu thuật chuyển vạt da là gì, có an toàn không, nên áp dụng cho đối tượng nào?
Vạt da là gì?
Theo phân loại về thành phần cấu tạo vạt, vạt da là một trong các loại vạt bao gồm: vạt da, cân, cơ… Đây là đơn vị mô được chuyển từ nơi cho (donor site) đến nơi nhận (recipient site) trên cơ thể mà vẫn giữ nguyên tuần hoàn nuôi dưỡng của vạt (cuống vạt).
Cuống vạt có thể là mạch máu lớn hoặc mạng lưới mạch máu nhỏ. Trường hợp cuống vạt duy trì hướng cấp máu nguyên thuỷ gọi là cuống xuôi dòng, cuống vạt thay đổi hướng dòng chảy ngược hướng nguyên thuỷ gọi là cuống ngoại. (1)
vạt da là gì
1. Cấu tạo của vạt da
Vạt có thể gồm một thành phần (vạt đơn giản) như da (vạt da), cơ (vạt cơ), xương (vạt xương) hoặc nhiều thành phần (vạt phức hợp) như vạt da – cơ hay vạt da – cơ – xương.
2. Phân loại vạt da và vạt
Vạt nói chung và vạt da nói riêng được phân loại theo y khoa dựa vào nhiều yếu tố như:
Theo sự cấp máu
Vạt ngẫu nhiên: Vạt không có mạch máu nuôi cụ thể và được cấp máu bởi đám rối mạch dưới da. Vạt ngẫu nhiên có thể được thực hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể và chúng có hình dạng, kích thước khác nhau tùy vào kế hoạch điều trị. Vạt được định hình theo đường viền của vết thương giúp vết thương được đóng lại một cách tốt nhất có thể. Tuy nhiên, tính di động của loại vạt này thường không cao nếu mô dưới da quá dày hoặc xơ (fibrous). Thông thường, chiều dài và chiều rộng của vạt ngẫu nhiên bị giới hạn ở mức 2:1.
Vạt mạch trục: Cấp máu chủ yếu bởi một nhánh động mạch nằm dọc theo trục của vạt. Ưu điểm của vạt trục là kích thước lớn hơn, tính di động cao, không phụ thuộc tỉ lệ chiều dài/chiều rộng. Một số vạt mạch trục thường gặp gồm: Vạt rãnh mũi má dựa trên động mạch góc, vạt da trán có mạch nuôi là động mạch trên ròng rọc, vạt cơ niêm mạc động mạch mặt, vạt môi dưới…
Vạt mạch xuyên: Cấp máu bởi một nhánh xuyên nhỏ tách từ động mạch chính. Ưu điểm của loại vạt này là không cần hi sinh động mạch chính, giúp giảm thiểu di chứng vùng cho và vùng lấy vạt đa dạng hơn.
Theo vị trí
Vạt tại chỗ: Vạt lấy ở vùng da lành ngay cạnh vùng bị tổn thương.
Vạt lân cận: Vạt lấy xa vùng tổn thương nhưng vẫn cùng một bộ phận.
Vạt xa: Vạt lấy từ các bộ phận khác, bao gồm vạt có cuống mạch liền và vạt có cuống mạch rời.
Theo hình dáng
Vạt tam giác
Vạt hình thoi
Vạt chữ Z
…
Theo thành phần cấu tạo
Vạt có 1 thành phần (vạt đơn giản): Vạt cơ, vạt da, vạt cân…
Vạt từ 2 thành phần trở lên (vạt phức hợp): Vạt da – cân, vạt da – cơ, vạt da – cân – xương…
Theo cách thức chuyển vạt
Vạt dồn đẩy: Hướng di chuyển của vạt dọc theo trục của vết thương, thường thực hiện ở vùng da có độ co giãn tốt.
Vạt trượt: Một biến thể của vạt đẩy.
Vạt xoay: Da được xoay quanh một điểm cố định để che đi khuyết điểm liền kề.
Vạt chuyển vị: Vạt được xoay hoặc đẩy qua một vùng da trung gian trước khi tiếp xúc với vùng bị thương.
Vạt hoán vị: Vạt chữ Z.
Phẫu thuật chuyển vạt da nhằm mục đích gì?
Chuyển vạt là phẫu thuật được ứng dụng nhiều trong phẫu thuật, nhằm mục đích như:
Điều trị vết thương có khuyết mô: Khâu đóng vết thương tuân theo nguyên lý bậc thang tạo hình, đi từ đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên, đối với các trường hợp vết thương thiếu mô sau chấn thương, sau điều trị nhiễm trùng có hoại tử mô hoặc sau cắt bỏ khối u lớn có thể cần chuyển vạt để đóng vết thương.
Điều trị khuyết hổng mô mềm có lộ các cấu trúc quan trọng như gân, xương, mạch máu, thần kinh,…
Chuyển vạt hay chuyển vạt da là can thiệp y tế nhằm tái tạo lại các bộ phận trên cơ thể bị mất do chấn thương, nhiễm trùng hoặc sau cắt bỏ do ung thư, ví dụ: tái tạo mô vú sau phẫu thuật đoạn nhũ điều trị ung thư vú, tái tạo vành tai trong dị tật thiểu sản vành tai bẩm sinh, tái tạo dương vật sau cắt cụt dương vật điều trị ung, chuyển vạt ngón chân tái tạo cụt ngón tay cái…
Phục hồi, tái tạo vận động cho các trường hợp liệt đám rối thần kinh cánh tay bằng chuyển vạt thần kinh.
Phục hồi, tái tạo biểu cảm vùng mặt cho người bị liệt mặt.
Tái tạo mất đoạn xương dài, xương hàm do chấn thương hoặc cắt bỏ do ung thư bằng vạt xương mác vi phẫu.
Bậc thang tạo hình
Quy trình phẫu thuật chuyển vạt da
Chuyển vạt nói chung hay chuyển vạt da nói riêng là phương pháp đòi hỏi sự chuẩn bị tỉ mỉ, độ chính xác cao, công tác theo dõi sau mổ sát nhằm bảo vệ tối ưu hiệu quả điều trị và tránh các biến chứng không mong muốn. Dưới đây là quy trình chung của phẫu thuật chuyển vạt:
Chuẩn bị
Bác sĩ giải thích, tư vấn về lý do cần thực hiện chuyển vạt, quy trình phẫu thuật, lợi ích và rủi ro có thể gặp phải. Sau đó người bệnh được hướng dẫn bổ sung các thủ tục liên quan.
Người bệnh được khám tiền mê và các chuyên khoa liên để đánh giá sức khoẻ và sàng lọc các nguy cơ trước phẫu thuật.
Bác sĩ phẫu thuật thiết kế vạt, đo đạc và vẽ trên người bệnh trước khi mổ.
Người bệnh được hướng dẫn chuẩn bị thường quy cho một ca phẫu thuật bao gồm: dinh dưỡng, vệ sinh, trang phục…
Thực hiện
Phẫu thuật được tiến hành dưới gây mê toàn thân, gây tê vùng hoặc gây tê tại chỗ tùy từng trường hợp cụ thể.
Ekip chuẩn bị vùng nhận: Làm sạch vùng nhận, chuẩn bị mạch máu và thần kinh trong trường hợp cần nối vi phẫu.
Ekip bóc vạt: Phẫu tích vạt theo thiết kế, bảo tồn mạch máu nuôi vạt.
Chuyển vạt đến vùng nhận, khâu cố định vạt, khâu phục hồi mạch máu nuôi vạt trong trường hợp chuyển vạt vi phẫu.
Khâu đóng cẩn thận vùng cho.
Đặt nẹp cố định, bảo vệ vạt da tùy trường hợp.
Sau phẫu thuật tại phòng hồi tỉnh và bệnh phòng
Bác sĩ phẫu thuật thăm khám và dặn dò ngay sau khi người bệnh được đưa về phòng hồi tỉnh, đảm bảo tư thế an toàn cho vạt sau phẫu thuật.
Theo dõi sức khỏe thường quy sau mổ tại phòng hồi tỉnh và bệnh phòng. Theo dõi vạt, theo dõi phác đồ cho từng loại vạt sau mổ, trường hợp chuyển vạt vi phẫu cần theo dõi vạt hàng giờ sau mổ để đảm bảo hiệu quả và tính an toàn cho người bệnh.
Trường hợp phát hiện biến chứng sớm sau mổ, người bệnh có thể được yêu cầu quay trở lại phòng mổ ngay để cứu vạt hay vạt da.
Người bệnh được dùng thuốc giảm đau, chống viêm, chống phù nề và kháng sinh trong trường hợp có nhiễm trùng.
Sau mổ, nếu không có gì bất thường người bệnh có thể ăn uống bình thường theo hướng dẫn của bác sĩ. Để đảm bảo sức khỏe, người bệnh nên ăn uống đầy đủ chất và uống ít nhất 2 – 2,5 lít nước mỗi ngày.
Thông thường, người bệnh sẽ được tập vật lý trị liệu và di chuyển ra khỏi giường bệnh khoảng 3 – 5 ngày sau mổ, khi tình trạng vạt ổn định. Người bệnh sẽ được hướng dẫn cách di chuyển phù hợp để bảo vệ vạt.
Sau xuất viện
Trong 4 – 6 tuần đầu sau mổ, người bệnh cần tránh tì đè trực tiếp lên vạt. Thường xuyên kê cao vùng phẫu thuật để giảm tình trạng phù nề sau mổ.
Thời gian đầu, người bệnh có thể được yêu cầu điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, bổ sung nhiều đạm và rau xanh nhằm hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ làm lành vết thương.
Chuyển vạt đòi hỏi phải được thực hiện cẩn thận ngay từ bước chuẩn bị
Chuyển vạt da có biến chứng nguy hiểm không?
Chuyển vạt là kỹ thuật khá phức tạp trong phẫu thuật tạo hình, đặc biệt là các trường hợp cần chuyển vạt vi phẫu hoặc vùng phẫu thuật gần cơ quan tim, phổi. Tuy nhiên, đây thường là phương án duy nhất để điều trị bệnh. Một số biến chứng thường gặp khi chuyển vạt bao gồm: (2)
Biến chứng vùng lấy vạt da: Chảy máu, nhiễm trùng, sẹo xấu, sẹo phì đại, sẹo lồi… Do đó, việc lựa chọn vùng cho rất quan trọng trong phẫu thuật chuyển vạt.
Biến chứng vùng nhận vạt: Hoại tử vạt da, chảy máu, nhiễm trùng, sẹo xấu, sẹo phì đại…
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến chứng, phẫu thuật chuyển vạt nên được thực hiện ở các bệnh viện lớn, đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn, tay nghề cao của bác sĩ và có thể xử lý được các biến chứng trong và sau mổ.
Phẫu thuật chuyển vạt thường được dùng trong điều trị và cải thiện các tình trạng tổn thương da và mô. Dưới đây là một số ứng dụng chính của phương pháp này:
1. Phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết hổng lộ xương sau chấn thương
Chấn thương là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương da nghiêm trọng. Nhiều trường hợp chấn thương năng lượng cao dẫn đến dập và mất mô da, để lộ các cấu trúc quan trọng bên dưới như gân, xương, mạch máu, thần kinh… Lúc này, chuyển vạt hoặc chuyển vạt da được chỉ định để tạo hình lại tổn khuyết, che đậy các cấu trúc quan trọng ở bên dưới.
Phẫu thuật chuyển vạt da che phủ khuyết mô lộ xương sau chấn thương
2. Phẫu thuật tạo hình vú sau đoạn nhũ điều trị ung thư vú
Ung thư vú là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các loại ung thư ở nữ giới, với tỷ lệ mắc mới toàn cầu khoảng 24,5%. Mặc dù được phát hiện và chẩn đoán sớm, nhưng nhiều trường hợp vẫn có chỉ định đoạn nhũ để điều trị triệt căn ung thư vú. Đây là phương pháp cần thiết để cứu sống người bệnh. Tuy nhiên, sau khi mổ người bệnh thường có tâm lý mặc cảm, tự ti vì ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ. Chính vì vậy, tạo hình vú sau đoạn nhũ là một bước không thể thiếu trong điều trị ung thư vú. Phẫu thuật chuyển vạt nói chung và chuyển vạt da nói riêng có thể áp dụng cùng thời điểm với phẫu thuật đoạn nhũ hoặc nhiều năm sau khi người bệnh điều trị ung thư ổn định và có mong muốn tái tạo lại tuyến vú.
3. Phẫu thuật tạo hình do sẹo co kéo sau bỏng
Bỏng là một trong các tai nạn thương tích thường gặp. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị bỏng ban đầu, nhưng các trường hợp bỏng sâu, bỏng rộng, bỏng ở các cơ quan vận động hoặc gần mắt, mũi, miệng thường gây ra các di chứng co rút, làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ. Lúc này, phẫu thuật tạo hình giúp cải thiện các chức năng thứ yếu của cơ thể như: Nhắm kín mắt, há miệng, giải phóng sẹo gây hạn chế vận động ở các khớp…
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Trên đây là thông tin liên quan đến vạt, vạt da và các ứng dụng của phẫu thuật chuyển vạt da thường gặp. Trường hợp gặp các vấn đề liên quan đến da hoặc có nhu cầu thẩm mỹ bằng chuyển vạt, bạn có thể đến trực tiếp các cơ sở y tế uy tín hoặc liên hệ qua hotline trên website để được tư vấn thông tin chi tiết về phương pháp này.
Cập nhật lần cuối: 17:07 15/10/2024
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Skin flaps and grafts – self-care: MedlinePlus Medical Encyclopedia. (2022). Medlineplus.gov. https://medlineplus.gov/ency/patientinstructions/000743.htm
Saber, A. Y., Hohman, M. H., & Dreyer, M. A. (2024, March 20). Basic Flap Design. Nih.gov; StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK563252/