Tăng huyết áp dẫn đến suy tim do đây được xem là yếu tố nguy cơ chính và phổ biến nhất gây suy tim, vượt qua cả yếu tố hút thuốc lá hay rối loạn chuyển hoá. Thống kê cho thấy, khoảng 76% bệnh nhân suy tim có tăng huyết áp. Nguy cơ suy tim tăng gấp 2 lần ở những người tăng huyết áp so với người có huyết áp bình thường.
Tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim, khiến tim phải hoạt động quá mức trong thời gian dài, dẫn đến thay đổi về cấu trúc và chức năng tim. Khi huyết áp tăng cao, ban đầu tim phải bù trừ bằng cách co bóp mạnh hơn để đẩy máu vào động mạch, dẫn đến cơ tim dày lên và mất tính đàn hồi, khiến tim trở nên cứng và khó giãn nở hơn, làm giảm tính linh hoạt và khả năng bơm máu của tim, nhưng lâu dần khả năng tăng co bóp bù trừ suy giảm, gây ra suy tim. (1)
Không những vậy, áp lực cao liên tục còn gây tổn thưởng lên thành tim, đặc biệt là tâm thất trái, khiến tim càng trở nên cứng, làm giảm khả năng nhận máu từ hệ tuần hoàn, ảnh hưởng đến lưu lượng máu cung cấp cho các cơ quan. Tăng huyết áp kéo dài thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, làm hẹp hoặc tắc nghẽn lòng mạch vành, dẫn đến giảm lưu lượng máu đến nuôi cơ tim. Tình trạng này khiến tim bị thiếu oxy và dinh dưỡng, làm suy giảm chức năng tim và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nếu tăng huyết áp không được kiểm soát, tim sẽ dần yếu đi, khả năng bơm máu giảm dần dẫn đến suy tim.
Tăng huyết áp là một trong những tình trạng phổ biến nhất tại Mỹ với hơn 75 triệu người trưởng thành mắc phải. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 54% các trường hợp được chẩn đoán và kiểm soát tốt. Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp đo tại phòng khám lớn hơn hoặc bằng 140/90mmHg (Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Quốc gia về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp). Tăng huyết áp kéo dài là yếu tố nguy cơ quan trọng có thể dẫn đến sự phát triển của suy tim.
Suy tim là tình trạng tim không thể bơm máu như bình thường để đảm bảo đủ nhu cầu của cơ thể, khiến người bệnh khó thở, rối loạn nhịp tim, giảm khả năng gắng sức, mệt mỏi, phù… Suy tim do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tình trạng dày lên và/hoặc cứng lại của thành tim và các mạch máu bị hẹp lại do tăng huyết áp không được kiểm soát.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa tăng huyết áp kéo dài và suy tim. Một phân tích tổng hợp từ 23 thử nghiệm hạ huyết áp trên Clinical Hypertension năm 2019 cho thấy, có tới 28,9% bệnh nhân có mức huyết áp cao được điều trị nhưng vẫn phát triển thành suy tim. Trong nghiên cứu của Framingham, 91% các trường hợp bị suy tim đã được chẩn đoán tăng huyết áp trước đó. Đáng chú ý, nguy cơ suy tim tăng lên đến 68% ở những bệnh nhân lớn tuổi có huyết áp tâm trương cao.
Khi huyết áp tăng cao, tim phải tạo ra lực lớn hơn để đẩy máu vào động mạch, khiến cơ tim dày lên để thích nghi. Quá trình dày lên của cơ tim làm giảm tính đàn hồi, khiến tim mất dần khả năng co bóp để bơm máu hiệu quả. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến tim dần bị suy yếu, làm giảm khả năng hoạt động bình thường.
Áp lực cao liên tục làm tăng nguy cơ tổn thường thành tim, đặc biệt là cơ tâm thất trái. Khi cơ tim dày lên quá mức sẽ trở nên cứng, mất khả năng giãn nở, làm giảm khả năng nhận máu từ hệ tuần hoàn. Không những vậy, tình trạng này còn gây rối loạn nhịp tim, khiến tim hoạt động không đồng bộ, làm giảm hiệu suất bơm máu và dần dẫn đến suy tim.
Khi không kiểm soát tốt tình trạng tăng huyết áp, sẽ khiến quá trình xơ vữa mạch máu diễn ra nhanh hơn. Các mảng xơ vữa hình thành là thu hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu, khiến lưu lượng máu cung cấp cho tim bị giảm. Tình trạng này không chỉ làm suy giảm chức năng tim mà còn tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, khiến tim bị tổn thương nghiêm trọng và đẩy nhanh quá trình suy tim.
Ở giai đoạn đầu, suy tim do tăng huyết áp thường diễn biến âm thầm, thường chỉ được phát hiện tình cờ qua siêu âm tim. Một số bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng như khó thở nhẹ, hồi hộp, đau thắt ngực… Khi tăng huyết áp tiến triển nặng và bắt đầu gây biến chứng suy tim, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng điển hình của suy tim như:
Tăng huyết áp dẫn đến phì đại thất trái và rối loạn chức năng tâm trương, lâu dần dẫn đến suy tim, chủ yếu là suy tim trái. Do huyết áp tăng cao kéo dài, tâm thất trái phải làm việc quá sức để đẩy máu vào động mạch, dẫn đến phì đại cơ tim. Nếu không được kiểm soát tốt, suy tim trái có thể tiến triển và ảnh hưởng đến tâm thất phải, gây suy tim toàn bộ. Do đó, kiểm soát tốt huyết áp là yếu tố quan trọng để giúp bảo vệ chức năng tim mạch và ngăn ngừa suy tim.
Suy tim là hệ quả của nhiều yếu tố nguy cơ không được kiểm soát tốt, trong đó tăng huyết áp là yếu tố hàng đầu. Bên cạnh tăng huyết áp, một số yếu tố nguy cơ khác có thể tăng nguy cơ dẫn đến suy tim như:
Mục tiêu trong điều trị cho bệnh nhân suy tim có tăng huyết áp là kiểm soát tốt chỉ số huyết áp, cải thiện các triệu chứng của suy tim, ngăn ngừa bệnh tiến triển, và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, mức tăng huyết áp, các bệnh nền đi kèm khác, mức độ suy tim… bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị “cá thể hóa” cho từng bệnh nhân. Hiệp hội Tim mạch Châu Âu khuyến cáo khi điều trị cho bệnh nhân được chẩn đoán suy tim, nên đạt huyết áp tối ưu gần 130/80 mmHg. (2)
Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp dẫn đến suy tim bao gồm:
>>> Xem thêm: Diễn biến huyết áp trong ngày như thế nào? Có thay đổi không?
Phòng ngừa suy tim do tăng huyết áp đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ kiểm soát chặt chẽ huyết áp, thay đổi lối sống và theo dõi sức khỏe thường xuyên nhằm giúp giảm gánh nặng lên tim, hạn chế tổn thương mạch máu và duy trì chức năng tim.
Các thử nghiệm cho thấy, huyết áp tâm thu < 120mmHg giúp giảm 38% nguy cơ đưa đến suy tim. Hạ huyết áp ở bệnh nhân phì đại thất trái có thể làm chậm quá trình tái cấu trúc thêm và giảm tỷ lệ mắc suy tim.
Người bệnh cần tuân thủ dùng thuốc huyết áp theo đúng chỉ định của bác sĩ. Không tự ý thay đổi liều lượng hoặc ngưng thuốc. Nên đo và ghi lại kết quả huyết áp thường xuyên để theo dõi sát sao, kịp thời báo với bác sĩ nếu chỉ số huyết áp bất thường.
Để kiểm soát huyết áp và bảo vệ chức năng tim, người bệnh nên:
Thăm khám sức khỏe tim mạch theo định kỳ hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ sẽ giúp phát hiện sớm các bất thường, có phương pháp điều trị thích hợp hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Người bệnh cần đo, kiểm tra huyết áp, xét nghiệm mỡ máu, đường huyết… để kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến suy tim.
Một nghiên cứu cho thấy thời gian trung bình giữa thời điểm bắt đầu tăng huyết áp nhưng kiểm soát kém và bắt đầu khởi phát suy tim là 14,1 năm. Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở người cao huyết áp tăng theo tuổi tác. Tuy nhiên, thời gian dẫn đến suy tim do tăng huyết áp có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh, lối sống sinh hoạt (vận động tập luyện, ăn uống, rượu bia, hút thuốc lá…), tình trạng sức khỏe của mỗi người, khả năng đáp ứng điều trị…
Suy tim do tăng huyết áp có thể cải thiện được nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị đúng theo phác đồ của bác sĩ, có lối sống khoa học. Trong giai đoạn đầu, nếu giảm huyết áp hiệu quả, tim có thể cải thiện được một phần chức năng. Tuy nhiên, suy tim càng nặng, mức độ tổn thương tim càng nghiêm trọng và không thể hồi phục hoàn toàn được.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tăng huyết áp dẫn đến suy tim là quá trình diễn tiến âm thầm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không được kiểm soát kịp thời, đúng cách. Vì vậy, mỗi người nên chủ động kiểm soát huyết áp bằng lối sống lành mạnh, tuân thủ điều trị theo phác đồ của bác sĩ tại bệnh viện và thăm khám định kỳ nhằm giúp ngăn ngừa suy tim, bảo vệ sức khỏe tim mạch