Viêm tụy cấp không chỉ gây tổn thương ở hệ tiêu hóa mà còn có thể kéo theo nhiều biến chứng, trong đó có tràn dịch màng phổi – tình trạng xuất hiện dịch bất thường trong khoang màng phổi khiến người bệnh nặng ngực, khó thở. Tràn dịch màng phổi chèn ép phổi, có thể gây suy hô hấp, đặc biệt khi lượng dịch nhiều hoặc tiến triển nhanh. Tuy nhiên, triệu chứng ban đầu thường không rõ ràng, dễ bị bỏ qua. Vậy tại sao viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi? Chi tiết xem qua bài viết sau đây!
Tại sao viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi?
Trong nhiều trường hợp nặng, viêm tụy cấp có thể gây ra biến chứng nguy hiểm trên toàn cơ thể, đặc biệt là tràn dịch màng phổi. Phần lớn các trường hợp tràn dịch màng phổi (68%) là bên trái, 22% là hai bên và 10% chỉ là bên phải. Trong viêm tụy cấp, tràn dịch màng phổi xảy ra do tăng tính thấm của các mao mạch phổi, khiến dịch giàu protein thoát ra và tích tụ trong khoảng kẽ, màng phổi hoặc phế nang.
Hai cơ chế chính gây ra tình trạng này là tắc nghẽn hệ bạch huyết và hình thành lỗ rò từ tụy. Khi ống tụy bị rò rỉ hoặc tắc, các enzyme tuyến tụy có thể lan ra sau phúc mạc, rồi tiếp tục di chuyển vào trung thất và thâm nhập vào khoang màng phổi (thường là bên trái hoặc hai bên). Điều này tạo ra một đường thông bất thường giữa ống tụy và khoang màng phổi, làm phát sinh tràn dịch.
Viêm tụy cấp nặng có thể gây biến chứng tràn dịch màng phổi nguy hiểm.
So sánh viêm tụy cấp và tràn dịch màng phổi
Mặc dù viêm tụy cấp và tràn dịch màng phổi là hai bệnh lý thuộc hai hệ cơ quan khác nhau nhưng chúng có thể liên quan mật thiết trong một số trường hợp lâm sàng. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm riêng biệt cũng như mối liên hệ giữa hai bệnh lý này, cùng so sánh qua bảng sau:
Tiêu chí
Viêm tụy cấp
Tràn dịch màng phổi
Định nghĩa
Đây là tình trạng tuyến tụy bị viêm, khởi phát nhanh chóng và tiến triển trong giai đoạn ngắn. (1)
Tình trạng có dịch tích tụ bất thường trong khoang màng phổi (trên 20ml).
Dấu hiệu
Đau bụng dữ dội vùng thượng vị, lan ra sau lưng, buồn nôn, nôn, sốt.
Khó thở, đau ngực, ho khan, đôi khi sốt.
Chẩn đoán
Xét nghiệm máu: kiểm tra men tụy (amylase, lipase).
Siêu âm nội soi (EUS): hỗ trợ chẩn đoán trong trường hợp khó.
X quang phổi: phát hiện dịch trong khoang màng phổi.
Siêu âm: đánh giá lượng dịch và hướng dẫn chọc hút.
Chụp CT ngực: xác định nguyên nhân, vị trí và mức độ tràn dịch.
Chọc hút dịch màng phổi: lấy mẫu dịch xét nghiệm (tế bào, vi khuẩn, protein…).
Xét nghiệm máu: hỗ trợ tìm nguyên nhân nền như nhiễm trùng, viêm, ung thư.
Điều trị
Điều trị nội khoa: bao gồm thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh
Điều trị ngoại khoa: can thiệp thủ thuật, phẫu thuật khi được xác định có hoại tử nhiễm trùng hoặc có sỏi mật.
Hỗ trợ dinh dưỡng: bác sĩ đưa ra chỉ định về cách ăn phù hợp trong vài ngày để hạn chế áp lực lên tuyến tụy.
Điều trị nguyên nhân.
Điều trị nội khoa: bao gồm thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc đặc hiệu phù hợp nguyên nhân bệnh. Chọc hút dịch màng phổi, dẫn lưu màng phổi,
Điều trị ngoại khoa: bao gồm phẫu thuật (nội soi/mở).
Điều trị hỗ trợ: bao gồm các biện pháp hỗ trợ dinh dưỡng, hỗ trợ hô hấp,…
Điều trị nguyên nhân.
Bảng 1: So sánh lâm sàng viêm tụy cấp và tràn dịch màng phổi.
Khi nào cần dẫn lưu tràn dịch màng phổi do viêm tụy cấp?
Việc dẫn lưu dịch này được xem xét trong các trường hợp sau:
Tràn dịch màng phổi do viêm tụy cấp lượng nhiều gây khó thở: Khi lượng dịch tích tụ lớn ảnh hưởng đến hô hấp của bệnh nhân. (2)
Dịch màng phổi nghi ngờ nhiễm trùng: Biểu hiện qua sốt, dịch đục hoặc có mủ, cần dẫn lưu để kiểm tra và điều trị kịp thời.
Không đáp ứng với điều trị nội khoa: Khi tràn dịch không giảm dù đã điều trị viêm tụy tích cực.
Nghi ngờ rò rỉ từ nang giả tụy hoặc ổ áp xe tụy vào khoang màng phổi: Trong trường hợp này, dẫn lưu giúp loại bỏ dịch và ngăn ngừa biến chứng.
Viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi được dẫn lưu đúng lúc giúp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Khi nào cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế?
Viêm tụy có thể tiến triển nhanh và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được xử lý kịp thời. Vì vậy, việc nhận biết thời điểm cần đến bệnh viện là rất quan trọng, đặc biệt ở hai nhóm bệnh nhân sau:
Người chưa từng đi khám, nghi ngờ viêm tụy cấp cần đến ngay cơ sở y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu sau:
Đau bụng dữ dội vùng thượng vị, lan ra sau lưng.
Buồn nôn, nôn nhiều, ăn uống không được.
Sốt, nhịp tim nhanh hoặc khó thở.
Bụng chướng, da hoặc mắt có màu vàng.
Những triệu chứng này có thể là biểu hiện của viêm tụy cấp, cần can thiệp sớm để ngăn ngừa suy đa cơ quan.
Người đang điều trị viêm tụy nhưng có dấu hiệu bất thường cần tái khám hoặc nhập viện ngay nếu:
Sốt kéo dài hoặc xuất hiện sốt cao sau giai đoạn đầu điều trị ổn định.
Bụng to nhanh, buồn nôn dai dẳng, tiêu chảy hoặc sụt cân nhanh.
Có các dấu hiệu nhiễm trùng như lạnh run, mệt mỏi nhiều, tụt huyết áp.
Những dấu hiệu ban đầu có thể bắt đầu nhẹ nhưng không nên chủ quan, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ như uống rượu nhiều, từng bị sỏi mật hoặc viêm tụy trước đó.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Sự liên hệ giữa viêm tụy cấp và tràn dịch màng phổi đến từ các cơ chế phức tạp như phản ứng viêm toàn thân, rối loạn dẫn lưu bạch huyết, áp lực ổ bụng tăng cao hay các biến chứng tụy giả và hoại tử tụy. Hiểu được tại sao viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi sẽ giúp người bệnh chủ động hơn trong việc nhận biết triệu chứng và chủ động phối hợp với bác sĩ trong quá trình điều trị, từ đó ngăn ngừa được biến chứng, giúp cải thiện tiên lượng và giảm tỷ lệ tử vong
Cập nhật lần cuối: 22:04 29/05/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Browne, G. W. (2006). Pathophysiology of pulmonary complications of acute pancreatitis. World Journal of Gastroenterology, 12(44), 7087. https://doi.org/10.3748/wjg.v12.i44.7087
Ferreiro, L., Casal, A., Toubes, M. E., Suárez-Antelo, J., Golpe, A., Abelleira-París, R., Riveiro, V., Álvarez-Dobaño, J. M., & Valdés, L. (2022). Pleural effusion due to nonmalignant gastrointestinal disease. ERJ Open Research, 9(3), 00290–02022. https://doi.org/10.1183/23120541.00290-2022