Phòng tránh sinh non, sinh thiếu tháng là mối quan tâm của rất nhiều chị em phụ nữ khi mang thai. Bởi trẻ sinh non, hầu hết các cơ quan và hệ thống trong cơ thể sẽ chưa được hoàn thiện, phát triển đầy đủ. Do đó, trẻ dễ mắc phải nhiều biến chứng về sức khỏe liên quan đến phổi, tim và não. Vậy những yếu tố nguy cơ gây chuyển dạ sớm là gì và làm sao để phòng ngừa sinh non, thiếu tháng?
Những yếu tố nguy cơ gây sinh non
Trẻ sinh non được sinh ra trước khi cơ thể và hệ thống cơ quan của trẻ trưởng thành hoàn toàn. Trẻ sinh non thường nhỏ, nhẹ cân khi sinh (dưới 2.500 gram hoặc 5,5 pound) và có thể cần hỗ trợ hô hấp, ăn uống, chống nhiễm trùng và giữ ấm. Trẻ sinh non, đặc biệt là những trẻ sinh trước 28 tuần, rất dễ bị tổn thương. Bởi khi này nhiều cơ quan của trẻ chưa sẵn sàng cho cuộc sống bên ngoài tử cung của mẹ và quá non để hoạt động tốt. Một số yếu tố nguy cơ gây sinh non bao gồm:
1. Yếu tố từ thai nhi
Việc nhận diện các yếu tố nguy cơ giúp mẹ bầu có biện pháp chăm sóc phù hợp để bảo vệ con yêu ngay từ trong bụng mẹ. Dưới đây là những yếu tố nguy cơ từ phía thai nhi có thể dẫn đến sinh non:
Đa thai: Số lượng thai nhi trong thai kỳ càng nhiều thì nguy cơ sinh non càng cao. Theo nghiên cứu cho thấy hơn 50% ca sinh đôi chuyển dạ trước thời hạn, trong khi đó ca sinh một con chỉ chiếm 10%.
Thai chậm tăng trưởng (FGR): Đây là một biến chứng thai kỳ phổ biến với tình trạng thai nhi có kích thước nhỏ hơn so với tuổi thai. Tình trạng này có thể gây ra các biến chứng như sinh non, bệnh tật và thậm chí dẫn đến thai chết lưu, tử vong.
Thai dị tật bẩm sinh: Các khiếm khuyết não bẩm sinh có thể có một số tương tác xấu với người mẹ dẫn đến sinh non. Nguy cơ sinh non ở trẻ sơ sinh mắc dị tật bẩm sinh cao hơn 3,8 lần so với trẻ sơ sinh không mắc dị tật bẩm sinh.
Viêm màng ối: Viêm màng ối xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào các mô, màng hoặc dịch ối bao quanh thai nhi gây nhiễm trùng nhau thai và nước ối. Tình trạng này là nguyên nhân phổ biến gây chuyển dạ và sinh non.
Ngoài những yếu tố trên, một số nguyên nhân khác gây sinh non do thai nhi còn có nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, đa ối, rỉ ối, ối vỡ non…
Viêm màng ối là một trong những nguy cơ gây sinh non.
2. Yếu tố từ sản phụ
Việc nhận biết các yếu tố nguy cơ giúp mẹ bầu có biện pháp phòng ngừa và chăm sóc thai kỳ tốt hơn, hạn chế tối đa tình trạng sinh non. Dưới đây là những yếu tố nguy cơ sinh non từ sản phụ:
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nhiễm trùng niệu không được điều trị trong thời kỳ mang thai có liên quan đến các nguy cơ cho cả thai nhi và người mẹ, bao gồm viêm bể thận, sinh non, trẻ nhẹ cân khi sinh và tăng tỷ lệ tử vong chu sinh. Theo thống kê nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ mang thai làm tăng nguy cơ sinh non 2,49 lần so với phụ nữ mang thai không bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Tuổi của mẹ: Phụ nữ dưới 18 tuổi và trên 35 tuổi có nguy cơ đối mặt với tình trạng sinh non hơn. Do phụ nữ trên 35 tuổi dễ mắc các tình trạng như huyết áp cao và tiểu đường có thể gây ra các biến chứng gây sinh non.
Những phụ nữ đã từng sinh non hoặc từng trải qua chuyển dạ sinh non được coi là có nguy cơ cao chuyển dạ và sinh non.
Phụ nữ có một số bất thường ở cơ quan sinh sản dị dạng sinh dục, hở eo tử cung… có nguy cơ sinh non và sinh con cao hơn những phụ nữ không có những bất thường này. Ví dụ, những phụ nữ có cổ tử cung ngắn (phần dưới của tử cung) hoặc cổ tử cung ngắn lại trong tam cá nguyệt thứ hai (tháng thứ tư đến tháng thứ sáu) của thai kỳ thay vì tam cá nguyệt thứ ba có nguy cơ sinh non cao.
Các tình trạng bệnh lý trong thai kỳ, chẳng hạn như tiểu đường, huyết áp cao và một số bệnh nhiễm trùng âm đạo như viêm âm đạo do vi khuẩn và bệnh trichomonas… cũng là nguyên nhân khiến phụ nữ chuyển dạ sớm, sinh non.
Phụ nữ bị các vấn đề về đông máu: Hội chứng kháng phospholipid hay APS hoặc hội chứng Hughes, là một rối loạn hệ thống miễn dịch làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Hội chứng này có thể gây ra các biến chứng khi mang thai bao gồm sinh non do các vấn đề về nhau thai liên quan đến lưu lượng máu hoặc tiền sản giật.
3. Các yếu tố khác
Một số yếu tố về lối sống và môi trường cũng có thể khiến phụ nữ chuyển dạ sớm, sinh non, bao gồm:
Không hoặc chậm trễ trong việc chăm sóc sức khỏe khi mang thai.
Hút thuốc, tiếp xúc nhiều với khói thuốc.
Sử dụng các chất kích thích như ma túy.
Uống rượu.
Bạo lực gia đình, bao gồm bạo hành thể xác, tình dục hoặc tình cảm.
Làm việc nhiều giờ với thời gian đứng lâu.
Tiếp xúc với chất gây ô nhiễm như hóa chất trong không khí, nước hoặc trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như Bisphenol-A (BPA), chất chống cháy, ô nhiễm không khí hoặc chì.
Phụ nữ sử dụng rượu bia và chất kích thích có thể gây chuyển dạ sớm.
Các cách phòng tránh sinh non, thiếu tháng ở mẹ bầu
Sinh non không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho mẹ bầu. Để hạn chế nguy cơ này, mẹ bầu cần có một chế độ chăm sóc thai kỳ khoa học, chủ động phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và tuân thủ những hướng dẫn của bác sĩ.
1. Thuốc phòng tránh sinh non
Thuốc kháng sinh có thể được bác sĩ sử dụng trong kiểm soát nhiễm trùng bàng quang, thận hoặc đường tiết niệu, giúp phòng ngừa sinh non, thiếu tháng. Thuốc kháng sinh cũng có thể ngăn ngừa nhiễm trùng ở nước ối, màng ối hoặc nhau thai nếu vỡ màng ối non xảy ra.
Thuốc giảm co thắt cũng có thể được sử dụng phòng tránh sinh non khi phụ nữ có dấu hiệu chuyển dạ sớm và thai kỳ dưới 34 tuần. Thông thường bác sĩ có thể cho bệnh nhân uống Nifedipine để ngăn chặn chuyển dạ và giúp phổi của bé có thêm thời gian để trưởng thành. (1)
Nếu mang thai dưới 34 tuần và đang gặp các triệu chứng chuyển dạ, bác sĩ có thể tiêm corticosteroid (betamethasone) để giúp đẩy nhanh quá trình phát triển phổi của em bé và bảo vệ chống lại các biến chứng não.
Ngoài ra, một trong những cách phòng ngừa sinh non là tiêm hoặc đặt hormone Progesterone cũng có thể được tiêm hoặc đặt vào âm đạo để làm giảm nguy cơ chuyển dạ sớm đối với những phụ nữ đã từng sinh non hoặc có cổ tử cung ngắn… (2)
2. Chăm sóc thai kỳ đúng cách
Cách phòng tránh sinh non ở mẹ bầu tốt nhất là tham gia tất cả các cuộc hẹn khám thai, kiểm soát mọi tình trạng sức khỏe tiềm ẩn như tiểu đường, huyết áp cao hoặc trầm cảm và sống một lối sống lành mạnh trong thời kỳ mang thai theo sự chỉ dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.
3. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Theo số liệu thống kê cho thấy những phụ nữ thường xuyên ăn chế độ ăn nhiều protein và trái cây trước khi mang thai sẽ giảm nguy cơ sinh non. Trong khi đó, những người thường xuyên ăn thực phẩm nhiều chất béo, đường và đồ ăn sẵn có khả năng sinh non cao hơn khoảng 50%.
Do các chất dinh dưỡng góp phần vào nhiều cơ chế có khả năng quan trọng đối với tình trạng sinh non như nhiễm trùng, viêm, stress oxy hóa và co cơ… Vì vậy xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh cũng là một trong những cách giảm nguy cơ sinh non.
4. Lối sống khoa học
Không hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng các chất kích thích, ma túy vì những thứ này có thể dẫn đến chuyển dạ sớm. Ngoài ra, để phòng tránh sinh non, sinh thiếu tháng phụ nữ nên quản lý cân nặng trong mức cho phép và hạn chế tình trạng căng thẳng, chú trọng nghỉ ngơi để tinh thần luôn trong trạng thái thoải mái. Đặc biệt, để phòng chống sinh non, cần luôn ý thức bảo vệ bản thân khỏi các bệnh nhiễm trùng bởi đây là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng sinh non.
5. Điều trị, kiểm soát các bệnh lý nền
Một trong những cách phòng tránh sinh non là kiểm soát và điều trị tốt các các bệnh lý nền như tình trạng cổ tử cung ngắn, các bệnh nhiễm trùng ở nước ối và đường sinh dục dưới, huyết áp cao, tiểu đường, bệnh tự miễn và trầm cảm…
6. Hạn chế các thói quen có hại
Việc ăn uống không khoa học, lành mạnh, không đầy đủ dưỡng chất và thói quen hút thuốc và sử dụng rượu hoặc chất kích thích như ma túy không chỉ làm suy yếu sự phát triển của trẻ mà còn làm tăng nguy cơ sinh non. Do đó, để phòng tránh sinh non ở mẹ bầu, nên xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, tránh xa những chất kích thích gây hại cho cơ thể của cả mẹ và bé.
7. Chăm sóc sức khỏe tâm lý cho sản phụ
Căng thẳng có thể gây trầm cảm trong thời kỳ mang thai, điều này có thể làm tăng nguy cơ sinh non. Căng thẳng là bình thường và không phải lúc nào cũng có thể tránh được nhưng hãy cố gắng hạn chế căng thẳng và kiểm soát những những lo âu cũng như sự thay đổi của cơ thể để phòng tránh sinh non, thiếu tháng.
Những biến chứng nguy hiểm trẻ sinh non có thể gặp phải
Hầu hết các biến chứng của sinh non là do các cơ quan và hệ thống cơ quan chưa phát triển và chưa trưởng thành. Nguy cơ biến chứng tăng theo mức độ sinh non. Nguy cơ biến chứng cũng phụ thuộc một phần vào sự hiện diện của một số yếu tố nguy cơ sinh non ở người mẹ, chẳng hạn như nhiễm trùng, tiểu đường, huyết áp cao hoặc tiền sản giật. Một số biến chứng có thể xảy ra đối với trẻ sinh non bao gồm:
Bộ não kém phát triển: Trẻ sinh non có thể gặp phải các vấn đề như phần não kiểm soát nhịp thở đều đặn có thể chưa trưởng thành khiến trẻ sơ sinh non tháng thở không đều, với những khoảng ngừng thở ngắn hoặc những khoảng thời gian ngừng thở hoàn toàn trong 20 giây hoặc lâu hơn (ngưng thở ở trẻ sinh non); Các phần não kiểm soát phản xạ liên quan đến miệng và cổ họng còn non yếu nên trẻ sơ sinh non tháng có thể không bú và nuốt bình thường, dẫn đến khó khăn trong việc phối hợp giữa việc bú và thở; Trẻ sơ sinh sinh non có nguy cơ chảy máu não (xuất huyết) cao hơn. Sự chậm trễ trong phát triển các kỹ năng vận động, trí tuệ, xã hội và cảm xúc
Đường tiêu hóa và gan kém phát triển có thể gây ra một số vấn đề, bao gồm: Các đợt nôn trớ thường xuyên, thường xuyên không dung nạp thức ăn, tổn thương đường ruột, tăng bilirubin máu…
Hệ thống miễn dịch kém phát triển: Kháng thể từ mẹ đi qua nhau thai vào cuối thai kỳ và giúp bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nhiễm trùng khi sinh. Trẻ sơ sinh non tháng có ít kháng thể bảo vệ của mẹ hơn và do đó có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cao hơn, đặc biệt là nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh) hoặc các mô xung quanh não (viêm màng não). Việc sử dụng các thiết bị xâm lấn để điều trị sau khi sinh như ống thông trong mạch máu và ống thở (ống nội khí quản), làm tăng thêm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nghiêm trọng.
Thận kém phát triển: Trước khi sinh, các chất thải do thai nhi tạo ra được nhau thai loại bỏ và sau đó được thận của mẹ đào thải. Sau khi sinh, thận của trẻ sơ sinh phải đảm nhiệm các chức năng này. Chức năng thận bị suy giảm ở trẻ sơ sinh rất non tháng nhưng sẽ cải thiện khi thận trưởng thành. Trẻ sơ sinh có thận kém phát triển có thể gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lượng muối và các chất điện giải khác cũng như nước trong cơ thể. Các vấn đề về thận có thể dẫn đến tình trạng chậm phát triển và tích tụ axit trong máu (nhiễm toan chuyển hóa).
Phổi kém phát triển: Phổi của trẻ sơ sinh non tháng có thể không có đủ thời gian để phát triển đầy đủ trước khi sinh. Các túi khí nhỏ gọi là phế nang hấp thụ oxy từ không khí và loại bỏ carbon dioxide khỏi máu không được hình thành cho đến khoảng đầu một phần ba cuối của thai kỳ (tam cá nguyệt thứ ba)… Trẻ sinh non có nguy cơ mắc các vấn đề về hô hấp, bao gồm hội chứng suy hô hấp (RDS).
Mắt kém phát triển: Đối với các trường hợp trẻ sinh non, các mạch máu trên bề mặt võng mạc có thể ngừng phát triển hoặc phát triển bất thường. Nhiều trẻ sinh non cần thêm oxy và điều này cũng có thể khiến các mạch máu của võng mạc phát triển bất thường. Các mạch máu bất thường có thể chảy máu hoặc gây ra mô sẹo có thể kéo võng mạc. Rối loạn này được gọi là bệnh võng mạc do sinh non và xảy ra sau khi sinh. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, võng mạc bong ra khỏi phía sau mắt và gây mù.
Trẻ sinh non sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lượng đường trong máu, khoáng chất và hormone.
Các vấn đề về tim: Vấn đề phổ biến ở trẻ sinh non là ống động mạch còn mở (PDA), ở trẻ sinh non, mạch máu có thể vẫn mở, dẫn đến lưu lượng máu quá mức qua phổi và đòi hỏi tim phải làm việc nhiều hơn.
Khó khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể: Nhiệt độ cơ thể được duy trì bởi não. Vì trẻ sơ sinh non tháng không có não trưởng thành nên chúng gặp khó khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.
Trẻ sinh non có nguy cơ gặp phải biến chứng phổi kém phát triển.
Câu hỏi thường gặp
1. Ăn gì để tránh sinh non?
Theo bác sĩ Lương thuộc Hệ thống Bệnh viện Tâm Anh cho biết, để phòng tránh sinh non, phụ nữ mang thai nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, chú trọng bổ sung nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, thịt nạc, v.v. để duy trì cân nặng trong mức tiêu chuẩn và vận động, tập thể dục nhẹ nhàng nếu bác sĩ cho phép.
2. Thuốc phòng sinh non có phải là biện pháp lâu dài?
Thuốc trì hoãn chuyển dạ có thể làm chậm hoặc ngăn chặn các cơn co thắt tử cung và có thể ngăn ngừa chuyển dạ trong vòng 2 đến 7 ngày. Thuốc phòng sinh non là giải pháp hiệu quả, tuy nhiên nó cũng gây ra những tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Do đó, để đảm bảo an toàn thời gian uống và loại thuốc sử dụng cần tuyệt đối tuân theo sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Nếu có thêm những thắc mắc về cách phòng tránh sinh non hoặc gặp phải các vấn đề liên quan cần được giải đáp có thể liên hệ đến BVĐK Tâm Anh qua phương thức:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Bên trên là thông tin về những yếu tố nguy cơ gây chuyển dạ sớm và cách phòng tránh sinh non. Hy vọng, qua những nội dung được chia sẻ trong bài sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng sinh non, biết cách phòng tránh hiệu quả tránh những rủi ro, biến chứng gây ảnh hưởng đến thai nhi.
Cập nhật lần cuối: 17:33 25/05/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
How to reduce your risk of premature (preterm) birth. (n.d.). Tommy’s. https://www.tommys.org/pregnancy-information/premature-birth/reduce-your-risk
Treatments to prevent premature birth (for parents). (n.d.). https://kidshealth.org/en/parents/treatments-prevent-premature-birth.html