
Zoledronic acid được biết đến là thuốc chống hủy xương chuyên sử dụng điều trị các bệnh liên quan đến xương. Thuốc bán theo đơn, chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Sản phẩm được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được chấp thuận sử dụng vào năm 2001, nằm trong danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới.

Zoledronic acid hay còn được gọi là acid zoledronic là thuốc chống hủy xương để điều trị một số bệnh về xương, bao gồm: Loãng xương, gãy xương do ung thư, bệnh Paget xương, canxi trong máu cao do ung thư và loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD).
Zoledronic acid được xem là thuốc điều trị loãng xương, phòng ngừa các biến cố liên quan đến xương như gãy xương bệnh lý, chèn ép cột sống, xạ trị, phẫu thuật xương hoặc tăng canxi huyết do khối u… ở những người mắc bệnh ác tính tiến triển liên quan đến xương. Ngoài ra, thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngừa cho những đối tượng có nguy cơ cao loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh, sử dụng corticoid kéo dài, nhiều yếu tố nguy cơ…).

Thuộc nhóm bisphosphonat, Zoledronic acid là chất có 2 cầu nối C-P, có khả năng gắn mạnh vào chất khoáng và hydroxyapatite ở xương làm tăng quá trình khoáng hóa ở xương.
Cơ chế của Zoledronic acid là làmg giảm hoạt tính của các tế bào hủy xương (Osteoclast) và làm giảm chu chuyển xương.
Thuốc Zoledronic acid được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền.
|
|
|
| Tên thương mại (Common Brand Name) | Aclasta, Reclast, Zometa |
| Tên gọi chung (Common Generic Name) | Axit zoledronic |
| Nhóm thuốc (Drug Classes) | Bisphosphonate |
| Danh mục (Availability) | Chỉ bán theo toa |
| Dạng bào chế | Dung dịch đậm đặc:
Lọ 4 mg/5 ml để pha truyền tĩnh mạch. Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Aclasta 5mg/100ml. |
| Cách sử dụng | Truyền tĩnh mạch |
| MedlinePlus | a605023 [1] |
| Công thức hóa học | C 5 H 10 N 2 O 7 P 2 |
| Khối lượng phân tử | Trung bình: 272.0896
Đơn vị: 271.996323708 272,090 g·mol −1 [2] |
| Danh mục cho thai kỳ | AU : B3 |
| ID CAS | CGP-42446 |

Một bước không thể thiếu trong quá trình hình thành xương mới là sự liên kết mạnh mẽ của pyrophosphate vô cơ (PPi) với các tinh thể hydroxyapatite có trong xương. Các bisphosphonate chứa nitơ như zoledronate là các chất tương tự PPi có ái lực liên kết cao hơn. Do đó, các bisphosphonate này liên kết ưu tiên với xương, đặc biệt là tại các vị trí đang được tái tạo tích cực. Các tế bào hủy xương giải phóng các bisphosphonate liên kết với xương trong quá trình phân hủy xương.
Acid zoledronic ức chế sự tiêu xương mà không tác dụng ngược lên sự tạo xương. Khi được giải phóng, bisphosphonate được hấp thụ bởi các tế bào hủy xương. Bisphosphonate liên kết và ngăn chặn hoạt động của farnesyl diphosphate synthase trong các tế bào hủy xương.
Trong đó, Farnesyl diphosphate synthase là một enzyme nội bào thiết yếu trong con đường khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A (HMG CoA) chịu trách nhiệm sản xuất lipid isoprenoid, cholesterol và các sterol khác. Ức chế con đường này ngăn chặn sự biến đổi sau dịch mã của các protein nhỏ, bao gồm các protein liên kết guanosine triphosphate, cần thiết cho hoạt động và sự sống còn của các tế bào hủy xương.
Sử dụng zoledronate làm tăng apoptosis của tế bào hủy cốt bào, làm giảm sự tái hấp thu và mất xương. Việc sử dụng thuốc không ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào tạo cốt bào và sự hình thành xương. Do đó, zoledronate chuyển hoạt động trao đổi chất của xương theo hướng có lợi cho sự hình thành xương, làm giảm sự mất xương. Điều này cuối cùng dẫn đến sự gia tăng khối lượng xương và mật độ xương khi sự hình thành xương vượt quá sự tái hấp thu.
Nồng độ trung bình trong huyết tương của Zoledronic acid đạt đỉnh ngay sau khi dùng. Thuốc biểu hiện sự suy giảm nồng độ trong huyết tương theo ba pha, cho thấy sự giảm nhanh từ nồng độ đỉnh vào cuối quá trình truyền xuống dưới 1% nồng độ tối đa (Cmax) sau 24 giờ.
Bên cạnh đó, thuốc cũng cho thấy các pha phân bố sớm và pha đào thải cuối cùng kéo dài với nồng độ trong huyết tương tối thiểu được quan sát thấy giữa ngày 2 và ngày 28 sau khi truyền, có thời gian bán thải cuối cùng là 146 giờ [3]. Dược động học tỷ lệ với liều được đánh dấu trong phạm vi liều dùng từ 2 đến 16 mg, với sự tích lũy thấp sau khi dùng lặp lại.
Tỷ lệ liên kết protein của Zoledronic acid trong huyết tương người dao động từ 28% đến 53%. Các nghiên cứu trong ống nghiệm chứng minh rằng thuốc thể hiện ái lực lớn nhất đối với liên kết với hydroxyapatite trong xương khoáng hóa, vượt trội hơn alendronate, ibandronate hoặc risedronate.
Theo đó, ái lực liên kết của thuốc với xương khoáng hóa giải thích cho thời gian tác dụng kéo dài của nó. Khoảng 55% Zoledronic acid được dùng được xương hấp thụ, giải phóng dần vào tuần hoàn toàn thân. Trong khi 45% liều dùng còn lại được đào thải dưới dạng không đổi qua bài tiết qua nước tiểu.
Zoledronic acid không được chuyển hóa bởi các enzym P450 của con người.
Đường đào thải chính của thuốc Zoledronic acid là qua thận. Độ thanh thải của thuốc không phụ thuộc vào liều dùng nhưng tương quan với độ thanh thải creatinin (CrCl). Thời gian bán thải cuối cùng là 146 giờ, cho thấy quá trình đào thải ba pha.
Thời gian bán thải của thuốc Acid zoledronic trong khoảng 146 giờ. Tuy nhiên, tốc độ thải trừ của thuốc qua thận sẽ giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Acid zoledronic là thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
Một số trường hợp chống chỉ định Zoledronic acid bao gồm:

Dùng một liều đơn 4mg hoặc 5mg tiêm truyền tĩnh mạch tùy vào đối tượng người bệnh [4].
Liều dùng thông thường cho người lớn bị tổn thương xương do u tủy xương đa ổ: 4mg tiêm tĩnh mạch trong không dưới 15 phút, cứ 3 đến 4 tuần. Khuyến cáo nên bổ sung canxi đường uống 500mg và một loại vitamin tổng hợp chứa 400 đơn vị quốc tế vitamin D mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn đối với di căn xương tiêu xương của khối u rắn: 4 mg trong không dưới 15 phút, cứ sau 3 đến 4 tuần. Khuyến cáo nên bổ sung canxi đường uống 500mg và một loại vitamin tổng hợp chứa 400 đơn vị quốc tế vitamin D mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng canxi huyết do ác tính: Liều duy nhất 4 mg truyền tĩnh mạch trong thời gian không dưới 15 phút. Nếu canxi huyết thanh không trở lại bình thường, nên cân nhắc điều trị lại sau ít nhất 7 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Paget: 5 mg truyền tĩnh mạch, với tốc độ truyền không đổi, trong thời gian không dưới 15 phút, 1 lần 1 năm.. Nên bổ sung canxi và vitamin D:
Cân nhắc điều trị lại ở những bệnh nhân tái phát, dựa trên tình trạng tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh hoặc không đạt được bình thường hóa phosphatase kiềm trong huyết thanh.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị loãng xương: Truyền tĩnh mạch 5mg trong không dưới 15 phút, một lần một năm. Khuyến cáo nên dùng thêm trung bình ít nhất 1200 mg canxi và 800 đến 1000 đơn vị quốc tế vitamin D mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận điều chỉnh liều như sau:
Liều dùng thông thường cho người lớn để phòng ngừa loãng xương: Truyền tĩnh mạch 5mg trong thời gian không dưới 15 phút, cứ 2 năm một lần. Cụ thể, phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid ở nam giới và phụ nữ đang bắt đầu hoặc tiếp tục dùng glucocorticoid toàn thân với liều dùng hàng ngày tương đương với 7,5 mg prednisone trở lên và dự kiến sẽ tiếp tục dùng glucocorticoid trong ít nhất 12 tháng.
Một số lưu ý trước khi dùng:
Cách dùng:
Quá liều acid Zoledronic có thể gây ra các triệu chứng của tình trạng giảm calci máu. Nếu tình trạng này xảy ra có thể được xử lý bằng cách truyền calci qua đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, cần lưu ý chức năng thận vì thuốc có thể gây suy thận.
Việc sử dụng thuốc Acid zoledronic thường được thực hiện bởi nhân viên y tế (bác sĩ, dược sĩ) nên ít có khả năng quên liều.
Giảm phosphat máu, hội chứng giả cúm (đau xương, đau cơ, đau khớp, sốt, cứng cơ), thiếu máu, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, viêm kết mạc, suy thận (hiếm khi suy thận cấp), rung nhĩ, đau đầu.

Chán ăn, rối loạn vị giác, khô và viêm miệng, đau ngực. Một số trường hợp, huyết áp tăng giảm thất thường, ho, khó thở, thay đổi cảm giác, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, nhìn mờ, tăng cân. Ngoài ra, còn có các biểu hiện phát ban, ngứa, đổ mồ hôi, chuột rút. Ở một số người có thể gặp tình trạng giảm bạch cầu, giảm giảm kali huyết, phản ứng tại chỗ tiêm.
Nhịp tim chậm, tinh thần không tốt, lú lẫn. Tăng K+, tăng Na+ máu, giảm huyết cầu, gãy xương đùi không điển hình, hoại tử xương hàm, viêm màng mạch và viêm củng mạc.
Mắt nóng rát, đau mắt dữ dội, khô hoặc ngứa, chảy nước mắt quá nhiều, sưng mí mắt, hoặc chảy nước mắt quá nhiều.
Khi gặp các tác dụng cụ nghiêm trọng sau khi sử dụng thuốc Zoledronic acid, người bệnh nên liên hệ ngay với bác sĩ hoặc trực tiếp đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, điều trị kịp thời.
Mờ mắt hoặc thay đổi thị lực, giảm tần suất hoặc lượng nước tiểu, cảm giác hàm nặng, huyết áp tăng. Phù nề lớn, giống như phát ban trên mặt, mí mắt, môi, lưỡi, cổ họng, tay, chân, bàn chân hoặc cơ quan sinh dục. Một số người còn có biểu hiện răng lung lay, mắt nhạy cảm với ánh sáng, sưng mặt, tay, ngón tay, cẳng chân hoặc mắt cá chân…
Sau khi điều trị bằng thuốc Zoledronic acid tiêm truyền tĩnh mạch, các tác dụng phụ có thể xảy ra vào các thời điểm khác nhau ở từng bệnh nhân và tình trạng bệnh khác nhau. Tác dụng phụ cũng có thể xảy ra khi người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Nhìn chung, tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua và tương tự như các bisphosphonate khác. Phản ứng giai đoạn cấp tính đã xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi dùng thuốc với các triệu chứng sốt, mệt mỏi, đau xương và/hoặc đau khớp, đau cơ, ớn lạnh và bệnh giống cúm. Các triệu chứng thường hết trong vòng 3 ngày kể từ khi khởi phát, nhưng có thể mất đến 7 đến 14 ngày để hết và một số triệu chứng đã kéo dài trong thời gian dài hơn.
Tương tác của thuốc Zoledronic acid với các thuốc khác như sau:

Mức độ an toàn khi sử dụng thuốc Zoledronic acid với phụ nữ có thai chưa được xác định. Song nghiên cứu trên động vật cho thấy các bisphosphonate vào xương thai nhi nhiều hơn vào xương của mẹ. Do đó, giả thuyết này có thể gây nguy hại cho thai nhi.
Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của thai như: Thời gian từ khi ngừng sử dụng bisphosphonate đến khi thụ thai, loại bisphosphonate được dùng và đường dùng bisphosphonate còn đang được nghiên cứu.
Do vậy, thuốc Zoledronic acid chống chỉ định với phụ nữ mang thai. Với phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nên dùng thuốc tránh thai trong khi điều trị bằng Zoledronic acid.
Chưa có căn cứ xác định Zoledronic acid có qua sữa mẹ hay không, trong khi thuốc Zoledronic acid được lưu giữ ở xương tồn tại một thời gian dài. Do đó, thuốc được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Để giảm tác dụng phụ của Zoledronic acid, người bệnh nên tuân thủ dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Sử dụng thuốc đúng cách, không tự ý tăng giảm liều. Đặc biệt cần theo dõi thể trạng người bệnh trước khi sử dụng thuốc để giảm thiểu các tác dụng phụ có thể xảy ra sau này.
Zoledronic acid là thuốc chống chỉ định dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Thời gian truyền Zoledronic acid lặp lại phụ thuộc vào từng tình trạng bệnh ở mỗi người. Với người điều trị do ung thư di căn xương, loãng xương… thời gian tiếp tục điều trị sẽ khác nhau.
Để biết thêm thông tin về thuốc Zoledronic acid hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến thuốc hoặc hoạt chất trong điều trị/ dự phòng điều trị các bệnh, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Thuốc Zoledronic acid được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền điều trị trong một số trường hợp bị: Loãng xương, gãy xương do ung thư, bệnh Paget xương, canxi trong máu cao do ung thư… Thuốc được dùng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định không tự ý ngưng thuốc hoặc tăng giảm liều lượng để tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra.