Khái niệm kiểu hình (phenotype) được sử dụng rộng rãi trong bệnh hen phế quản, sự sắp xếp các đặc điểm lâm sàng dựa trên số liệu dịch tễ học, triệu chứng, tình trạng dị ứng, sự tắc nghẽn phế quản… Các kiểu hình lâm sàng này thường có sự chồng lấp và có thể thay đổi theo thời gian. Trong các kiểu hình hen thì hen phế quản dị ứng ở trẻ em là kiểu hình phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ từ 45 đến 88% trong các nghiên cứu. Kiểu hình này đáp ứng tốt với điều trị ICS.
Hen phế quản dị ứng ở trẻ em là gì?
Hen phế quản dị ứng ở trẻ em là tình trạng khi trẻ tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng, các phản ứng kích hoạt tế bào viêm tại đường thở như bạch cầu ái toan, tế bào mast… giải phóng các hóa chất trung gian như chemokine, cytokin, fibrogen, leucotrienes,yếu tố tăng trưởng, các chất trung gian lipid [cystein, LTC(4)/D(4)/E gây co thắt phế quản, dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như ho, khò khè, khó thở, nặng ngực….
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh bạch cầu ái toan kích thích sự giải phóng các chất trung gian gây viêm làm co thắt cơ trơn đường thở, tăng phản ứng phế quản, phá hủy biểu mô phế quản, tắc nghẽn sự lưu thông khí.
Bạch cầu ái toan tăng trong đờm ở bệnh nhân hen dai dẳng và trong đợt cấp của hen trẻ em so với trẻ khỏe mạnh, quá trình tăng này duy trì trong suốt thời gian của đợt hen cấp và giảm đi sau hai tuần khi trẻ đã ổn định. Số lượng bạch cầu ái toan trong dịch rửa phế quản có ý nghĩa trong việc đánh giá tình trạng hen phế quản dị ứng ở trẻ em.
Các tác nhân gây hen phế quản dị ứng ở trẻ em thường có trong không khí như mạt bụi, phấn hoa, lông động vật hoặc bào tử nấm mốc…
Hen phế quản dị ứng là tình trạng đường thở bị thắt chặt khi hít phải chất gây dị ứng.
Các nguyên nhân hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Tác nhân gây hen phế quản dị ứng ở trẻ em có thể ở khắp mọi nơi trong môi trường sống. Việc tiếp xúc với tác nhân dị ứng với nồng độ cao làm khởi phát cơn hen và có thể làm bệnh hen tiến triển nặng hơn. Với trẻ có kiểu hình hen dị ứng, việc xác định được tác nhân gây dị ứng giúp ích cho quá trình trình kiểm soát và điều trị bệnh. Các tác nhân gây dị ứng thường gặp:
Vật nuôi hoặc động vật: Lông, nước tiểu, nước bọt của vật nuôi như chó, mèo…
Phấn hoa: Phấn hoa là chất bột từ cây, cỏ, cỏ dại và cây phấn hương. Phấn hoa cây và phấn hoa cỏ có nhiều nhất vào mùa xuân. Phấn hoa từ cỏ dại và cây phấn hương sẽ có vào mùa thu.
Nấm mốc: Nấm mốc thường được tìm thấy ở những nơi ẩm ướt. Ở ngoài trời, nấm mốc thường xuất hiện khi độ ẩm trong không khí cao trên 60% hoặc môi trường ẩm ướt,… Nấm mốc tạo ra các bào tử bay vào không khí và có thể làm khởi phát hen phế quản ở trẻ em.
Mạt bụi: Có hai loại mạt thường gặp là Dermatophagoides pteronyssinus, Dermatophagoides farinae. Chúng sống trên các bề mặt mềm trong nhà, bao gồm thảm, chăn, ga, gối và nệm. Trên 80% trẻ mắc hen phế quản dị ứng với hai loại mạt này.
Gián: Những nơi ẩm thấp, cũ bẩn thường là môi trường phù hợp để gián phát triển. Đặc biệt phân gián là yếu tố dễ gây khởi phát hen phế quản dị ứng ở trẻ em.
Ngoài ra, một số thực phẩm như tôm, cá, sữa bò, lạc, hạt điều… có thể gây ra hen phế quản dị ứng ở một số trẻ em. Tuy nhiên, dị ứng thực phẩm hiếm khi là nguyên nhân duy nhất gây ra hen phế quản dị ứng.
Yếu tố nguy cơ mắc hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Nguyên nhân gây ra bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ em giống như các kiểu hình hen phế quản khác rất phức tạp, bao gồm cả yếu tố gen và môi trường đều tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh. Trẻ có nguy cơ mắc hen dị ứng cao hơn nếu tiền sử có viêm da cơ địa, dị ứng thức ăn, viêm kết mạc dị ứng… hoặc có tiền sử gia đình có người mắc bệnh hen, viêm mũi xoang,…
Ngoài ra, chất gây dị ứng không phải là thứ duy nhất có thể khiến bệnh hen phế quản dị ứng của trẻ hình thành và trở nên tồi tệ hơn. Một số chất kích thích có thể cũng là nguyên nhân gây ra cơn hen phế quản dị ứng ở trẻ em, mặc dù chúng không gây ra phản ứng dị ứng. Bao gồm:
Khói từ thuốc lá, lò sưởi, nến, hương hoặc pháo hoa.
Ô nhiễm không khí.
Không khí lạnh.
Mùi hoặc khói hóa chất nồng nặc.
Nước hoa, chất làm thơm không khí hoặc các sản phẩm có mùi thơm khác.
Không gian trẻ sinh sống bụi bặm, không sạch sẽ khô thoáng.
Triệu chứng hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Nếu trẻ bị hen phế quản dị ứng, trẻ có thể có nhiều triệu chứng giống như các loại hen phế quản khác. Các triệu chứng này có thể bao gồm: (1)
Cảm thấy khó thở.
Ho thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm.
Thở khò khè (tiếng rít khi thở).
Cảm thấy tức ngực, nặng ngực (cảm giác như có thứ gì đó đè lên ngực).
Khó thở khi thở ra.
Tiếp xúc với chất gây dị ứng cũng có thể gây ra các triệu chứng khác, bao gồm:
Mũi bị nghẹt.
Chảy nước mũi.
Mắt ngứa hoặc chảy nước.
Phát ban hoặc nổi mề đay.
Những triệu chứng này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng hơn. Nếu trẻ đang gặp phải những triệu chứng này, bác sĩ có thể hỏi về thời điểm xuất hiện các triệu chứng và có thể yêu cầu xét nghiệm dị ứng để xác định tác nhân nào đang góp phần gây ra bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ em.
Hen phế quản dị ứng thường gây nghẹt mũi, khó thở, thở rít.
Chẩn đoán hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Để xác nhận trẻ có bị hen phế quản dị ứng hay không bác sĩ thường thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng như sau:
Đo chức năng hô hấp hay còn gọi là phế dung ký: Đây là một trong những xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp cơ bản, được sử dụng rộng rãi, giúp đo lường các thể tích, dung tích của phổi và đánh giá tình trạng của đường dẫn khí. Để có một kết quả đo tốt thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật viên và người bệnh. (2)
Nếu chức năng hô hấp bình thường nhưng bác sỹ lâm sàng vẫn nghi ngờ hen do dị ứng, khi đó có thể dùng test kích thích phế quản như: test methacholine hoặc test gắng sức. Khi FEV1 là 70% hoặc lớn hơn giá trị dự đoán của hô hấp ký tiêu chuẩn, test kích thích phế quản có thể sử dụng để xác định chẩn đoán. Nếu FEV1 <70% giá trị dự đoán, thử nghiệm test kích thích phế quản nên cân nhắc.
Test methacholine: Là test có độ nhậy cao đối với chẩn đoán hen, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp vì có thể có kết quả dương tính giả. Test methacholine dương tính khi FEV1 giảm >20% tại thời điểm hoặc trước thời điểm bệnh nhân hít thở 4mg/ml methacholine. Kết quả ở mức ranh giới khi FEV1 giảm 20% với liều từ 4-16 mg/ml.
Test lẩy da với dị nguyên hô hấp: Khi dị nguyên vào tổ chức da của người bệnh, dị nguyên sẽ kết hợp với kháng thể IgE bám trên bề mặt tế bào mastocyte ở mô dưới da, hình thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Phức hợp này tác động trực tiếp lên bề mặt tế bào mastocyte dẫn đến sự phân hủy tế bào mast, giải phóng ra một số hóa chất trung gian, chủ yếu là histamin. Do tác dụng dược lý của histamin tác động lên mô dưới da gây phù nề, sung huyết, sẩn ngứa nơi thử test. Dựa vào mức độ sung huyết, sẩn đỏ và đặc biệt là đường kính của nốt sẩn để đánh giá kết quả thử test. Test da được thực hiện nhanh chóng, chỉ định cho tất cả các bệnh nhân hen phế quản sau khi ngừng corticoid và kháng histamine từ 7-14 ngày. Chống chỉ định trong các trường hợp hen ác tính, phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú, các bệnh nhân có kèm các bệnh tim mạch, gan, thận nặng.
Đo nồng độ NO khí thở ra: Đây là một kỹ thuật mới không xâm nhập được sử dụng ở trẻ trên 6 tuổi, có thể lặp lại nhiều lần. Các nghiên cứu chỉ ra FeNO tăng cao ở bệnh nhân hen phế quản so với người khỏe mạnh. Nồng độ NO khí thở ra cho phép chẩn đoán hen với độ nhạy 80-90%, độ đặc hiệu trên 90% cao hơn so với đo FEV1, PEF. Nồng độ FeNO giảm rõ rệt sau khi bệnh nhân hen được điều trị bằng corticosteroid đường toàn thân cũng như tại chỗ. Sự dao động quá mức nồng độ FeNO ở bệnh nhân hen có thể dự đoán cơn hen cấp. Nồng độ FeNO tăng phản ánh kiểu hình hen tăng bạch cầu ái toan hay hen dị ứng, cũng như tiên lượng bệnh nhân đáp ứng với điều trị bằng corticosteroid.
Điều trị hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Hen phế quản là một bệnh phổ biến, có xu hướng ngày càng gia tăng tỷ lệ mắc. Đây được xem là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Điều trị bệnh đúng và hiệu quả sẽ giúp làm giảm các đợt nặng kịch phát, duy trì chức năng phổi trong giới hạn bình thường, đảm bảo tốc độ phát triển thể chất và trạng thái tâm lý thoải mái của trẻ…
Cách tốt nhất để điều trị các cơn hen phế quản dị ứng ở trẻ em là ngăn chặn chúng trước khi chúng bắt đầu. Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị cho bệnh dị ứng và hen phế quản của trẻ. Thuốc điều trị bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ em có thể bao gồm: (3)
Thuốc giãn phế quản: Thuốc cường β2 adrenergic được chia làm 2 loại:
Loại có tác dụng ngắn (short acting β 2 agonist: SABA): salbutamol, terbutalin, fenoterol chủ yếu dùng để điều trị cơn hen cấp; Thuốc dùng dưới dạng hít, tác dụng sau 2 – 3 phút, kéo dài 3 – 5 giờ.
Loại có tác dụng dài (long acting β2 agonist: LABA): salmeterol, formoterol gắn vào receptor β2 mạnh hơn salbutamol, tác dụng kéo dài khoảng 12 giờ, dùng phối hợp với corticoid để dự phòng dài hạn và kiểm soát hen.
Thuốc kháng leukotriene: Thuốc kháng leucotrien ngăn cản tác dụng của các cysteinyl leucotrien ở đường hô hấp. Chúng có tác dụng khi dùng riêng hoặc khi phối hợp với Corticoid dạng hít (tác dụng hiệp đồng cộng). Phối hợp với thuốc cường β2 và ICS để điều trị dự phòng hen mạn tính nặng.
Thuốc kháng histamin: Thuốc kháng histamin ức chế tác dụng của histamin là chất được giải phóng khi cơ thể phản ứng với tác nhân gây dị ứng, như nấm mốc hoặc mạt nhà.
Thuốc chống viêm (Glucocorticoid):
Glucocorticoid (GC) có hiệu quả rất tốt trong điều trị hen, do thuốc có tác dụng chống viêm, làm giảm phù nề, giảm bài tiết dịch nhày vào lòng phế quản và làm giảm các phản ứng dị ứng. Glucocorticoid phục hồi đáp ứng của các receptor β2 với các thuốc cường β2 adrenergic.
Thuốc dùng dưới dạng hít có tác dụng để điều trị dự phòng hen, ít gây tác dụng không mong muốn toàn thân. Bắt buộc phải dùng thuốc đều đặn để đạt lợi ích tối đa và làm giảm nguy cơ tăng mức độ nặng của hen.
Tác dụng không mong muốn tại chỗ thường gặp khi dùng GC dạng hít là nhiễm nấm Candida miệng họng, khản tiếng và ho. Dùng liều cao kéo dài có thể gây ức chế thượng thận, giảm mật độ khoáng ở xương, tăng nhãn áp.
Các GC dùng đường hít: beclometason dipropionat, budesonid và fluticason propionate, ciclesonid, mometason furoat.
Liệu pháp giải mẫn cảm: Liệu pháp này được lựa chọn khi dị ứng đóng vai trò chính như hen kết hợp viêm mũi dị ứng. Có 2 cách tiếp cận là liệu pháp giải mẫn cảm dưới da (SCIT) và dưới lưỡi (SLIT).
SCIT: ở bệnh nhân hen có dị ứng, SCIT làm giảm triệu chứng và giảm nhu cầu sử dụng thuốc, cải thiện tình trạng tăng phản ứng đường thở đặc hiệu và không đặc hiệu. Tác dụng phụ hiếm gặp là shock phản vệ, nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
SLIT: có hiệu quả vừa phải ở người lớn cũng như trẻ em. Một nghiên cứu về SLIT với dị nguyên mạt nhà trên bệnh nhân hen và viêm mũi dị ứng do mạt nhà thấy giúp giảm liều ICS. Những bệnh nhân dị ứng với mạt nhà có hen dai dẳng, có viêm mũi dị ứng cần sử dụng ICS, FEV1>70% giá trị dự đoán thì SLIT với mạt nhà làm giảm mức độ của cơn hen nặng kịch phát xuống mức độ trung bình và nhẹ.
Vaccin: Cúm là một trong những căn nguyên khởi phát cơn nặng kịch phát, ở những bệnh nhân hen mức độ trung bình và nặng nên tiêm phòng vaccine cúm hàng năm. Trẻ em có nguy cơ cao nhiễm phế cầu, tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng để khuyến cáo tiêm phòng phế cầu thường quy ở trẻ mắc hen.
Sử dụng Vitamin D: Một số nghiên cứu cắt ngang thấy có mối liên quan giữa nồng độ Vitamin D trong máu thấp với giảm chức năng phổi, tăng số đợt cơn hen nặng kịch phát, giảm đáp ứng với corticosteroids.
Phòng ngừa bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ nhỏ
Mặc dù bệnh hen phế quản ở trẻ em không thể phòng ngừa được, nhưng có thể giảm nguy cơ lên cơn hen phế quản dị ứng ở trẻ em bằng cách hạn chế tối đa tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, đồng thời trẻ cần tuân thủ điều trị hen theo bậc mà bác sỹ đã kê đơn và khuyến cáo. Đảm bảo cho trẻ được sống trong điều kiện môi trường vệ sinh, thoáng mát, không có khói thuốc lá, ít khói bui…
Biến chứng của bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Hen phế quản dị ứng ở trẻ em có thể trở nên nghiêm trọng và gây ra các biến chứng. Một số biến chứng phổ biến nhất của hen phế quản dị ứng ở trẻ bao gồm:
Dễ mệt mỏi hoặc kiệt sức.
Ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Kém tập trung trong công việc và học tập.
Hạn chế khả năng hoạt động thể lực và vui chơi theo lứa tuổi.
Chức năng phổi giảm.
Sức khỏe tinh thần kém.
Tỷ lệ nhập viện do các đợt bệnh cấp năng tăng cao.
Không để trẻ hen phế quản tiếp xúc thụ động với khói thuốc.
Chăm sóc hen phế quản dị ứng ở trẻ em
Để kiểm soát hiệu quả tình trạng bệnh và hen phế quản dị ứng ở trẻ em không bị tái phát, cha mẹ có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa sau:
Thường xuyên vệ sinh nhà cửa: Lau nhà, phủi bụi và giặt ga trải giường, gối bằng nước ở nhiệt độ 70 độ C mỗi tuần.
Sử dụng ga trải giường và gối chống bụi và chống dị ứng.
Hạn chế và không để trẻ tiếp xúc với phấn hoa, mạt bụi và khói thuốc. Tránh đưa trẻ ra ngoài khi đến mùa phấn hoa hoặc đeo kính, khẩu trang hoặc các thiết bị bảo vệ khác khi ra ngoài, đặc biệt là ở môi trường không khí không trong lành.
Sử dụng bộ lọc chất lượng cao cho máy điều hòa không khí gia đình hoặc bật máy lọc không khí.
Luôn có kế hoạch cụ thể cho tình huống xuất hiện các cơn hen phế quản dị ứng ở trẻ em. Cần phải có kế hoạch về cách sử dụng các loại thuốc phù hợp với từng mức độ hen phế quản dị ứng ở trẻ em. Đặc biệt là cần có những giải pháp dự phòng cho các tình huống xấu có thể xảy ra với hen phế quản dị ứng ở trẻ em.
Câu hỏi liên quan
1. Hen phế quản dị ứng ở trẻ có chữa khỏi không?
Hen phế quản dị ứng ở trẻ em có thể thể chữa khỏi hoàn toàn được. Trẻ cần tuân thủ liều thuốc, cách sử dụng thuốc, thời gian sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Các triệu chứng có thể được cải thiện và không cản trở đến các hoạt động thể chất và sức khỏe của trẻ.
2. Hen phế quản dị ứng ở trẻ em có nguy hiểm không?
Trong một số trường hợp, các cơn hen phế quản dị ứng ở trẻ em có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Mặc dù bệnh hen phế quản do dị ứng ở trẻ em thường có thể kiểm soát được, nhưng đây là một tình trạng nghiêm trọng có thể chuyển biến nhanh chóng. Do đó, cha mẹ cần chuẩn bị các phương pháp khắc phục phù hợp với từng tình trạng của trẻ.
3. Hen phế quản dị ứng ở trẻ em có lây không?
Trẻ có thể mắc bệnh hen phế quản dị ứng ở mọi lứa tuổi, nhưng đây là bệnh không lây nhiễm. Ở những trẻ em bị dị ứng hoặc có thành viên trong gia đình bị dị ứng có nhiều khả năng mắc bệnh hen phế quản dị ứng hơn so với những trẻ không bị dị ứng.
4. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Cha mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ của BVĐK Tâm Anh để thăm khám và điều trị khi trẻ xuất hiện những dấu hiệu hen phế quản dị ứng nghiêm trọng. Khoảng 5% đến 10% số người bị hen phế quản dị ứng sẽ gặp phải các triệu chứng hen phế quản nghiêm trọng. Với bệnh hen phế quản nghiêm trọng, các triệu chứng hen phế quản điển hình sẽ rõ rệt hơn và khó kiểm soát hơn, cụ thể:
Thở nhanh.
Ho khè khè, thở rít vào ban đêm.
Nặng ngực.
Hay kèm theo các biểu hiện viêm mũi, ngạt mũi, ngứa mũi, hắt hơi vào buổi sáng hoặc viêm da cơ địa, viêm kết mạc mắt dị ứng…
Khó khăn khi hoàn tham gia vào các hoạt động, thành nhiệm vụ hàng ngày…
Nếu có thêm những thắc mắc liên quan đến hen phế quản dị ứng ở trẻ em hoặc trẻ gặp phải các vấn đề về hô hấp khác cần các chuyên gia y tế giúp đỡ có thể liên hệ đến BVĐK Tâm Anh qua phương thức:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Bên trên là thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh hen phế quản dị ứng ở trẻ em. Hy vọng, qua những chia sẻ trong bài sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về tình trạng hen phế quản dị ứng ở trẻ em, biết cách chăm sóc cũng như phòng ngừa hiệu quả để hạn chế hen phế quản dị ứng ở trẻ tái phát và không xảy ra những biến chứng đe dọa đến tính mạng trẻ.
Cập nhật lần cuối: 19:15 23/08/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Do allergies cause asthma? (for parents). (n.d.). Nemours KidsHealth. https://kidshealth.org/en/parents/allergies-asthma.html
Allergic asthma. (2025, March 19). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21461-allergic-asthma
Allergic asthma treatments for kids. (n.d.). WebMD. https://www.webmd.com/asthma/asthma-child-meds