Hạ huyết áp tư thế đứng là một trong những rối loạn thường gặp của hệ tuần hoàn, có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Hạ huyết áp tư thế đứng là gì?
Hạ huyết áp tư thế đứng là tình trạng huyết áp giảm đột ngột khi người bệnh thay đổi tư thế từ nằm sang đứng hoặc ngồi dậy quá nhanh. Hạ huyết áp tư thế đứng được chẩn đoán lâm sàng khi huyết áp tâm thu giảm ít nhất 20mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm 10mmHg trong vòng 3 phút khi sau đứng hoặc nằm nghiêng ở góc 60 độ trên bàn nghiêng. Các triệu chứng thường gặp bao gồm chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, ngất xỉu khi đứng lên đột ngột. [1]
Bất kỳ ai cũng có thể bị tụt huyết áp tư thế đứng. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi tác, đặc biệt người trên 65 tuổi. Thống kê cho thấy, cứ 5 người lớn từ 60 tuổi trở lên thì có 1 người bị tụt huyết áp ở trong tư thế đứng. Có ít hơn 5% người trong độ tuổi từ 45-49 tuổi gặp phải tình trạng này, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên ở nhóm người từ 65- 69 tuổi là khoảng 15% người và hơn 25% người từ 85 tuổi trở lên.
Tình trạng này cũng phổ biến ở người bệnh cao tuổi nằm viện trong thời gian dài. Khoảng 25% bệnh nhân bị ngất xỉu đưa đến khoa cấp cứu được chẩn đoán hạ huyết áp ở tư thế đứng.
Hạ huyết áp ở tư thế đứng có thể gây nguy hiểm, đặc biệt là với người cao tuổi, vì có thể dẫn đến té ngã, chấn thương đầu và các biến chứng nghiêm trọng khác, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Thống kê cho thấy, tụt huyết áp tư thế đứng làm tăng 50% nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân. [2]
Tỷ lệ mắc hạ huyết áp tư thế đứng tăng theo tuổi tác
Triệu chứng tụt huyết áp tư thế đứng
Các triệu chứng khi bị tụt huyết áp tư thế đứng thường xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột và có thể được cải thiện tạm thời khi người bệnh nằm hoặc ngồi nghỉ ngơi. Triệu chứng điển hình nhất của tình trạng hạ huyết áp ở thế đứng là cảm giác choáng váng hoặc chóng mặt khi người bệnh đột ngột đứng dậy sau khi ngồi hoặc nằm trong thời gian dài. Các dấu hiệu này thường kéo dài trong khoảng vài phút và có thể tự hết. Các biểu hiện thường gặp của hạ huyết áp tư thế thường bao gồm:
Choáng váng, hoa mắt, mất thăng bằng khi di chuyển, đặc biệt là khi thay đổi tư thế đột ngột;
Ngất đột ngột;
Mất ý thức tạm thời trong vài giây đến vài phút;
Té ngã;
Các triệu chứng ít phổ biến bao gồm:
Mờ mắt;
Khó tập trung vào công việc hoặc hoạt động đang làm;
Nhận thức chậm lại;
Mệt mỏi kéo dài và cảm giác kiệt sức;
Hụt hơi, khó thở (do giảm lượng máu đến phổi)
Đau ngực âm ỉ, cảm giác tức ngực;
Biến chứng nguy hiểm của hạ huyết áp thế đứng
Hạ huyết áp tư thế đứng có thể dẫn đến nhiều nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, đặc biệt nguy hiểm ở người cao tuổi. Một số biến chứng nguy hiểm có thể gặp do hạ huyết áp ở tư thế đứng bao gồm:
Gãy xương hay chấn động não do ngã: Người bệnh bị hạ huyết áp ở thế đứng, huyết áp sẽ bị tụt một cách đột ngột, gây choáng váng, ngất xỉu. Nguy hiểm hơn là khi người bệnh đang đứng, làm tăng nguy cơ té ngã và chấn thương, có thể để lại di chứng lâu dài như gãy xương khó liền, tổn thương não vĩnh viễn, thậm chí đe dọa tính mạng;
Đột quỵ: Tụt huyết áp tư thế đứng có thể làm giảm lượng máu lên não nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ gây đột quỵ thiếu máu cục bộ trên nền người bệnh có sẵn bệnh lý mạch máu não.
Các bệnh về tim: Khi huyết áp thường xuyên thay đổi đột ngột, tim phải làm việc nhiều hơn để bù trừ. Theo thời gian càng làm tăng gánh nặng cho tim, làm trầm trọng thêm các bệnh lý về tim mạch sẵn có.
Nguyên nhân tụt huyết áp tư thế đứng
Khi đứng dậy từ tư thế nằm ngửa, khoảng 300-800 mL máu sẽ dồn lại ở các chi dưới do lực hấp dẫn, dẫn đến giảm lượng máu tĩnh mạch trở về tim, giảm lưu lượng tim, gây hạ huyết áp tạm thời.
1. Mất nước
Tình trạng mất nước, xuất huyết, suy thượng thận… làm giảm thể tích máu lưu thông, khiến huyết áp dễ bị tụt khi thay đổi tư thế.
2. Do bệnh
Đái tháo đường: Bệnh lý thần kinh tự chủ như đái tháo đường có thể làm suy giảm khả năng điều hòa huyết áp của cơ thể. Hệ thần kinh tự chủ không thể điều chỉnh kịp thời khi thay đổi tư thế;
Bệnh tim mạch: Mắc một số bệnh tim mạch như hẹp động mạch chủ, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, suy tim, cứng mạch và loạn nhịp tim khiến tim không thể bơm máu hiệu quả khi thay đổi tư thế, làm tăng nguy cơ bị hạ huyết áp tư thế đứng;
Parkinson: Là một trong những bệnh thoái hóa thần kinh gây rối loạn chức năng tự chủ và dẫn đến hạ huyết áp tư thế.
3. Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc điều trị có thể gây tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng như: Thuốc chẹn alpha, thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu, nitrat, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống loạn thần, thuốc chẹn beta.
4. Nguyên nhân vô căn
Hạ huyết áp tư thế vô căn là tình trạng không xác định được nguyên nhân cụ thể. Phương pháp điều trị chủ yếu là tập trung kiểm soát triệu chứng và phòng ngừa biến chứng thông qua các biện pháp như điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống và sử dụng thuốc phù hợp.
Nhiều trường hợp hạ huyết áp tư thế đứng không xác định được nguyên nhân
Chẩn đoán bệnh hạ huyết áp tư thế đứng
Để chẩn đoán hạ huyết áp tư thế đứng, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng, hỏi về tiền sử bệnh, các triệu chứng gặp phải và kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn tư thế. Tiếp theo, bác sĩ sẽ có chỉ định làm các cận lâm sàng khác để có đánh giá chính xác hơn:
Đo huyết áp: Bác sĩ sẽ đo huyết áp của người bệnh trong tư thế ngồi và đứng. Nếu huyết áp tâm thu giảm từ 20mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương giảm từ 10mmHg trong vòng 1-5 phút sau khi đứng dậy, đây là dấu hiệu của hạ huyết áp tư thế đứng;
Điện tâm đồ: Kết quả đo điện tâm đồ giúp phát hiện những thay đổi về nhịp tim, cấu trúc tim và tình trạng cung cấp máu cho cơ tim. Nếu đo điện tâm đồ không phát hiện bất thường, bác sĩ có thể chỉ định đeo máy Holter theo dõi hoạt động điện tim liên tục trong 12-24 giờ hoặc nhiều ngày tùy từng trường hợp;
Siêu âm tim: Sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh tim đang hoạt động, cho phép bác sĩ quan sát lưu lượng máu và tình trạng van tim, từ đó xác định các bất thường về cấu trúc tim;
Xét nghiệm máu: Giúp tìm nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế đứng có phải do lượng hồng cầu thấp (thiếu máu) hay lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) không;
Nghiệm pháp bàn nghiêng: Người bệnh nhân nằm trên bàn nghiêng và được cố định, bàn sẽ được nâng dần lên gần thẳng đứng. Huyết áp và nhịp tim của người bệnh được theo dõi liên tục trong quá trình kiểm tra để đánh giá đáp ứng của hệ thần kinh tự chủ khi thay đổi tư thế.
Nghiệm pháp gắng sức: Bệnh nhân đạp xe với tốc độ tăng dần sau mỗi 3 phút. Trong trường hợp không thể đạp xe, bác sĩ có thể truyền thuốc Dobutamine qua tĩnh mạch để kích thích tim đập nhanh và theo dõi bằng sóng siêu âm để phát hiện các bất thường của tim;
Nghiệm pháp Valsalva: Bệnh nhân hít sâu và thở ra qua môi đang khép trong suốt quá trình thử nghiệm để bác sĩ theo dõi nhịp tim và huyết áp.
Người bệnh được đo huyết áp ở tư thế ngồi và đứng để xác định tình trạng hạ huyết áp tư thế
Điều trị hạ huyết áp tư thế đứng
Điều trị chủ yếu tập trung vào điều trị nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế. Người bệnh nếu không có triệu chứng thường không cần điều trị. Áp dụng các biện pháp can thiệp không dùng thuốc là nền tảng của điều trị hạ huyết áp tư thế đứng.
1. Thay đổi thói quen sinh hoạt
Nếu bị hạ huyết áp tư thế đứng nhẹ, người bệnh có thể áp dụng biện pháp điều chỉnh lối sống để cải thiện bệnh như:
Uống đủ nước nếu nguyên nhân gây tụt huyết áp tư thế đứng là do mất nước;
Khi thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi hoặc đứng, cần thực hiện từ từ và ngồi vài phút trước khi đứng dậy;
Tránh đứng lâu tại chỗ và vận động nhẹ nhàng các cơ chân để cải thiện tuần hoàn máu;
Có thể tăng lượng muối ăn trong khẩu phần hằng ngày theo đúng chỉ định của bác sĩ.
2. Sử dụng thuốc
Nếu người bệnh đã có lối sống khoa học nhưng vẫn không cải thiện tình trạng hạ huyết áp tư thế, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc như fludrocortisone, midodrine, droxidopa… Người bệnh cần tuân thủ dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ và báo ngay với bác sĩ nếu có tác dụng phụ không mong muốn.
3. Điều trị các bệnh lý nguyên nhân
Khi xác định nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế đứng là do các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh van tim, bệnh Parkinson… bác sĩ sẽ tập trung vào điều trị các bệnh này để giúp cải thiện tình trạng hạ huyết áp.
4. Các biện pháp hỗ trợ
Ngoài những biện pháp như điều chỉnh lối sống, dùng thuốc, người bệnh có thể áp dụng một số biện pháp hỗ trợ giúp cải thiện tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng như:
Vớ: Mang tất áp lực y khoa từ bàn chân đến đùi giúp tăng áp lực lên các mạch máu ở chân, từ đó giảm tình trạng ứ máu ở chi dưới.
Nâng cao đầu giường khi ngủ giúp cơ thể dần thích nghi với việc thay đổi tư thế, cải thiện triệu chứng hạ huyết áp tư thế vào buổi sáng khi thức dậy.
Áp dụng mang vớ nén để hỗ trợ cải thiện tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng
Phòng ngừa hạ huyết áp tư thế đứng
Để phòng ngừa và cải thiện các triệu chứng của hạ huyết áp tư thế đứng, người bệnh có thể áp dụng một số biện pháp:
Khi thay đổi tư thế từ nằm sang đứng cần thực hiện từ từ, nên ngồi khoảng 1-2 phút trước khi đứng dậy hoàn toàn để cơ thể có thời gian thích nghi;
Uống đủ nước mỗi ngày giúp tránh mất nước gây hạ huyết áp tư thế;
Bổ sung muối vừa phải trong khẩu phần ăn theo đúng chỉ định của bác sĩ để duy trì thể tích máu ổn định;
Tập thể dục nhẹ nhàng đều đặn như đi bộ, đạp xe… để cải thiện tuần hoàn máu và tăng cường sức khỏe tim mạch. Tuy nhiên, cần chú ý tránh các bài tập quá sức hoặc trong thời tiết quá nóng;
Khi đứng lâu nên co duỗi các cơ chân nhẹ nhàng hoặc đi lại tại chỗ để tránh máu ứ đọng ở chi dưới và giúp máu được bơm về tim tốt hơn;
Nâng cao đầu giường khi ngủ để giảm thiểu sự thay đổi đột ngột của huyết áp khi thức dậy vào buổi sáng;
Hạn chế uống rượu vì rượu có thể khiến cho tình trạng hạ huyết áp tư thế trở nên nghiêm trọng hơn;
Thường xuyên theo dõi và ghi lại các triệu chứng của hạ huyết áp tư thế để kịp thời báo cho bác sĩ điều trị nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
Tuân thủ đúng phác đồ điều trị và lịch tái khám với bác sĩ.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Hạ huyết áp tư thế đứng tuy không phải là bệnh lý nguy hiểm cấp tính nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được kiểm soát tốt. Vì vậy người bệnh nên chủ động thăm khám, tuân thủ điều trị và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giúp cải thiện hiệu quả triệu chứng bệnh. Đồng thời, có lối sống khoa học và tái khám định kỳ để bác sĩ theo dõi và điều chỉnh phương pháp điều trị kịp thời, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cập nhật lần cuối: 14:37 22/08/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Ringer, M., Hashmi, M. F., & Lappin, S. L. (2025, January 17). Orthostatic hypotension. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK448192/
Kim, M. J., & Farrell, J. (2022, January 15). Orthostatic Hypotension: a Practical approach. AAFP. https://www.aafp.org/pubs/afp/issues/2022/0100/p39.html