Định lượng cholesterol cho biết lượng chất béo lưu thông trong máu và là cơ sở giúp chẩn đoán nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Vậy có phải lượng cholesterol càng cao thì khả năng mắc các bệnh tim mạch càng lớn? Định lượng cholesterol cao là bao nhiêu, và đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này?

Định lượng cholesterol cao là kết quả xét nghiệm cho thấy mức cholesterol trong máu đang vượt quá ngưỡng an toàn.
Cholesterol là một trong những loại lipid quan trọng, tham gia vào quá trình cấu tạo màng tế bào, tạo ra axit mật, tổng hợp vitamin D và là tiền chất để sản sinh hormon. Tuy nhiên nếu lượng cholesterol trong máu tăng quá cao sẽ dẫn đến hình thành mảng bám xơ vữa động mạch, lâu ngày gây tắc nghẽn động mạch, giảm lưu lượng máu đến tim và các cơ quan khác. Tình trạng này là nguyên nhân xảy đến các vấn đề tim mạch nghiêm trọng như đau tim, bệnh động mạch vành, bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch ngoại biên, làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, thậm chí có thể gây tử vong. (1)
Các bác sĩ tại Bệnh viện Tâm Anh khuyến cáo mỗi người cần thực hiện xét nghiệm cholesterol định kỳ, nhất là người thừa cân, béo phì hoặc mắc các bệnh lý nền. Việc này giúp chủ động theo dõi các chỉ số cholesterol và triglyceride trong máu, qua đó điều chỉnh lối sống phù hợp, phòng tránh các bệnh tim mạch và nguy cơ đột quỵ.
Định lượng cholesterol được xác định dựa trên các chỉ số:
Các chỉ số này phản ánh tình trạng sức khỏe và là cơ sở để chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh tim ở mỗi người. Các chỉ số được thể hiện trong bảng dưới đây:
| Loại cholesterol | Chỉ số (miligam/decilit) | Tình trạng |
| Tổng lượng cholesterol | 200-239 mg/dL | Ngưỡng cao |
| > 240 mg/dL | Cao | |
| HDL – Lipoprotein tỷ trọng cao | ≥ 60 mg/dL | Cao (Mức tối ưu) |
| LDL – Lipoprotein tỷ trọng thấp | < 116 mg/dL | Mục tiêu cần đạt đối với nguy cơ tim mạch thấp (thang điểm SCORE 2 hoặc SCORE2-OP <1%; đái tháo đường với SCORE2-Diabetes<5%) |
| < 100 mg/dL | Mục tiêu cần đạt đối với nguy cơ tim mạch trung bình (thang điểm SCORE 2 hoặc SCORE2-OP 1-5%; đái tháo đường <10 năm, chưa biến chứng, không kèm các yếu tố nguy cơ khác hoặc có SCORE2-Diabetes 5-10%). | |
| < 70 mg/dL | Mục tiêu cần đạt đối với nguy cơ tim mạch cao (thang điểm SCORE 2 hoặc SCORE2-OP 5-10%; tăng cholesterol máu gia đình; đái tháo đường 10-20 năm hoặc đi kèm với 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác hoặc có SCORE2-Diabetes 10-20%; bệnh thận mạn giai đoạn 3; các yếu tố nguy cơ tăng đáng kể: cholesterol toàn phần > 310 mg/dL, LDL-C > 190 mg/dL, huyết áp 180/110 mmHg…) | |
| < 55 mg/dL | Mục tiêu cần đạt đối với nguy cơ tim mạch rất cao (thang điểm SCORE 2 hoặc SCORE2-OP >10%; bệnh tim mạch do xơ vữa; đái tháo đường > 20 năm hoặc có tổn thương cơ quan đích nghiêm trọng hoặc kèm với 3 yếu tố nguy cơ tim mạch khác hoặc có SCORE2-Diabetes > 20%; bệnh thận mạn giai đoạn 4-5; tăng cholesterol gia đình có bệnh tim mạch do xơ vữa…) | |
| < 40 mg/dL | Mục tiêu cần đạt đối với nguy cơ tim mạch cực cao (đã có 2 biến cố tim mạch trong vòng 2 năm). | |
| Triglyceride | > 200-499 mg/dL | Cao |
| > 500 mg/dL | Rất cao |
(*) SCORE 2 hoặc SCORE2-OP: thang điểm đánh giá nguy cơ mắc biến cố tim mạch gây tử vong hoặc không tử vong trong vòng 10 năm; SCORE2-Diabetes: thang điểm đánh giá nguy cơ mắc biến cố tim mạch gây tử vong hoặc không tử vong trong 10 năm ở người bệnh đái tháo đường.
(**) Các yếu tố nguy cơ tim mạch chính: tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, đái tháo đường, hút thuốc lá, thừa cân – béo phì.
Các chỉ số trên cho thấy:
Việc hiểu đúng các chỉ số cholesterol giúp người bệnh chủ động điều chỉnh lối sống và kiểm soát sức khỏe tốt hơn.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng mỡ máu tăng cao, bao gồm chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học, ít vận động, yếu tố di truyền, tuổi tác, giới tính,…
Dinh dưỡng thiếu khoa học là một trong những nguyên nhân dẫn đến định lượng cholesterol trong máu tăng cao. Ăn uống không lành mạnh, ăn nhiều thực phẩm chứa chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa như các loại thịt đỏ (bò, heo, cừu), nội tạng, thức ăn nhanh, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, sữa nguyên kem, bánh ngọt, bơ thực vật, phô mai,… là nguyên nhân khiến lượng cholesterol trong máu tăng cao bất thường. (2)
Ngồi nhiều, ít vận động làm giảm lượng cholesterol tốt HDL, dẫn đến hạn chế trong việc loại bỏ các loại cholesterol xấu. Ít vận động còn là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì, nguy cơ dẫn đến các vấn đề tim mạch.
Hàm lượng cholesterol trong máu cao do di truyền tương đối phổ biến với tỷ lệ 1/311, tình trạng này được gọi là tăng cholesterol máu gia đình. Bệnh nhân có lượng cholesterol LDL rất cao từ khi còn nhỏ, nếu không được điều trị, lượng cholesterol tiếp tục tăng cao theo tuổi tác, dẫn đến nhiều biến cố tim mạch nghiêm trọng (nhồi máu não, nhồi máu cơ tim…). (3)
Định lượng cholesterol trong máu có xu hướng tăng dần theo độ tuổi nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Điều này bắt nguồn từ những thay đổi của hệ thống mạch máu khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể không thể loại bỏ cholesterol LDL khỏi máu hiệu quả như khi còn trẻ.
Bên cạnh đó, giới tính cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến định lượng cholesterol. Thông thường, nữ giới có mức cholesterol toàn phần thấp hơn nam giới ở cùng độ tuổi, tuy nhiên chỉ số này thường tăng lên sau giai đoạn mãn kinh.
Xét nghiệm lipid toàn phần (xét nghiệm mỡ máu) là phương pháp thường dùng trong định lượng cholesterol. Xét nghiệm lipid toàn phần thực hiện qua việc phân tích mẫu máu, nhằm xác định nồng độ cholesterol qua 4 loại lipid: tổng lượng cholesterol, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và triglyceride. Kết quả xét nghiệm giúp bác sĩ phân tích định lượng cholesterol và chẩn đoán nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan tim mạch.
Một số phương pháp định lượng cholesterol khác như:
Định lượng cholesterol cao hoặc sự mất cân bằng giữa LDL và HDL gây những hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe. Về lâu dài, tình trạng này gây tắc nghẽn động mạch, làm hạn chế lưu lượng máu đến não, nguy cơ cao dẫn đến các bệnh tim mạch và tình trạng đột quỵ.
Người có mức cholesterol cao làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim. Thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy, khoảng ⅓ người mắc các bệnh động mạch vành có nguyên nhân từ cholesterol cao.
Nồng độ LDL trong máu cao khiến chất béo dư thừa bị tích tụ, theo thời gian hình thành mảng bám trong động mạch, gọi là xơ vữa động mạch. Các mảng bám này ngày càng dày và cứng thêm, khiến lòng động mạch bị thu hẹp lại, làm giảm lưu lượng máu đến nuôi cơ quan (tim, não, chân…). Tình trạng này dẫn đến nhiều hệ lụy liên quan đến các bệnh tim mạch như hẹp động mạch vành, mạch máu não, động mạch ngoại biên, động mạch cảnh…
Người có nồng độ cholesterol LDL >130 mg/dL có nguy cơ đột quỵ cao. Đồng thời các mảng bám xơ vữa động mạch khi vỡ có thể hình thành cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, dẫn đến khả năng đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

>> Xem thêm: Cholesterol cao gây bệnh gì? 9 bệnh nguy hiểm có thể tiến triển
Để giảm cholesterol xấu hiệu quả, việc theo dõi sức khỏe và điều chỉnh lối sống đóng vai trò quan trọng. Trong một số trường hợp, người bệnh cần phối hợp thuốc điều trị rối loạn mỡ máu theo chỉ định của bác sĩ.
Để kiểm soát tình trạng LDL cholesterol cao, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo nên giới hạn lượng chất béo bão hòa trong khẩu phần ăn dưới 6% tổng lượng calo hàng ngày, đồng thời tránh hoàn toàn các loại chất béo chuyển hóa. Cụ thể, nên hạn chế các loại thịt đỏ, đồ chiên nhiều dầu mỡ, đồ nướng, thức ăn nhanh, thức ăn đóng hộp,… Thay vào đó hãy ăn các loại thịt trắng, thịt gia cầm và sử dụng sữa ít béo hoặc không béo. Đồng thời tăng cường bổ sung các loại đậu, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, cá béo, đậu phụ, sữa từ thực vật,…
Các hoạt động tập thể dục, vận động thể chất như đi bộ, tập aerobic, cardio hoặc động tác chống đẩy, gập người,… có thể giúp tăng cholesterol HDL và giảm triglyceride, nhờ đó giúp cải thiện định lượng cholesterol trong máu. Lưu ý nên tập thể dục thường xuyên với tần suất và cường độ phù hợp với từng cá nhân, không tập luyện quá sức.
Thừa cân, béo phì có nguy cơ làm tăng mức cholesterol LDL và giảm lượng cholesterol HDL. Do đó, hãy chú ý theo dõi và kiểm soát cân nặng trong mức thích hợp (chỉ số BMI <23kg/m2), nhằm duy trì lượng cholesterol ở mức an toàn và giảm những ảnh hưởng liên quan tim mạch và hệ vận động.
Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử bệnh tim, mức LDL cholesterol tăng quá mục tiêu cần đạt hoặc các phương pháp tập luyện thể dục và tiết chế khẩu phần ăn không hiệu quả, bệnh nhân cần được điều trị bằng thuốc hạ LDL cholesterol. Sử dụng thuốc hạ mỡ máu cần tuân thủ đúng theo chỉ định y khoa, người bệnh không tự ý ngưng thuốc hoặc thay đổi thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

>> Xem thêm: 12 cách giảm cholesterol trong máu hiệu quả một cách tự nhiên
Cholesterol cao thường không gây ra bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào, vì vậy cách duy nhất để phát hiện là thông qua kiểm tra sức khỏe định kỳ. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, cả người lớn và trẻ em đều cần được tầm soát định lượng cholesterol cao. Tần suất kiểm tra cholesterol được hướng dẫn như sau:
Đối với người từ dưới 19 tuổi:
Đối với người từ 20 tuổi trở lên:
Trong đó, những trường hợp dưới đây cần được xét nghiệm cholesterol thường xuyên hơn:
Có. Thông thường người bệnh cần nhịn ăn từ 9-12 giờ (chỉ được uống nước lọc) trước khi xét nghiệm chỉ số cholesterol trong máu. Nguyên nhân vì chất dinh dưỡng trong thức ăn và đồ uống có thể đi vào máu và gây sai lệch kết quả lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và triglyceride. Ngoài ra, trước khi xét nghiệm máu, bệnh nhân không luyện tập thể lực; không sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Định lượng cholesterol cao có khả năng liên quan đến các bệnh lý tim mạch và làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim. Vì vậy, kiểm tra cholesterol định kỳ đặc biệt cần thiết, giúp mỗi người chủ động theo dõi hàm lượng cholesterol trong máu. Nhờ đó, kịp thời điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, lối sống hoặc có phương pháp điều trị thích hợp, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch và nâng cao chất lượng cuộc sống.