Xuất huyết dịch kính là sự hiện diện của máu trong khoang dịch kính gây đục dịch kính và các bệnh lý tiếp theo vì sự hiện diện bất thường của máu. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán cũng như cách điều trị bệnh cho hiệu quả tối ưu.
Xuất huyết dịch kính (Vitreous Hemorrhage) là tình trạng máu tràn vào trong buồng dịch kính. Một lượng máu nhỏ có thể gây mờ mắt, nhưng lượng máu lớn có nguy cơ gây đục dịch kính, dẫn tới mất thị lực gần như hoàn toàn. Đây là bệnh lý phức tạp về nguyên nhân, bệnh cảnh, diễn biến và điều trị, và thường được gọi bằng tên chung là hội chứng xuất huyết dịch kính.
Theo các bác sĩ chuyên khoa, xuất huyết dịch kính thuộc nhóm bệnh nặng và hay gặp ở dịch kính. Nếu không được điều trị sớm, người bệnh sẽ có các dấu hiệu như: thị lực giảm đi nhanh chóng, hiện tượng ruồi bay trước mắt, nhìn thấy màu hồng. Có nhiều nguyên nhân gây tổn thương khác nhau đặc biệt sau chấn thương. Lúc này, xuất huyết sẽ che lấp những tổn thương của một số bộ phận khác. Sau đó, chính bản thân máu nằm lâu trong dịch kính sẽ gây biến chứng như: Bong võng mạc, viêm màng bồ đào, nhiễm sắt…
Xuất huyết dịch kính là một bệnh lý phức tạp, có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó thường bao gồm:
Trường hợp bị tiểu đường ở giai đoạn muộn rất dễ bị bệnh võng mạc, dẫn đến tăng sinh các mạch máu bất thường. Những mạch máu này rất dễ vỡ, chảy máu và rò rỉ vào khoang mắt khiến người bệnh có nguy cơ cao bị xuất huyết dịch kính. Sự phát triển của mạch máu mới là do thiếu máu cục bộ (giảm cung cấp máu và oxy) và được kích thích bởi các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và yếu tố tăng trưởng giống insulin.
Chấn thương mắt là nguyên nhân phổ biến gây bệnh xuất huyết dịch kính mắt. Tỷ lệ mắc bệnh ở người trẻ tuổi (<40 tuổi) chiếm khoảng từ 12 – 18,8% [1] và phổ biến hơn ở nam giới. Theo đó, xuất huyết dịch kính có thể gặp sau chấn thương xuyên nhãn cầu hoặc chấn thương đụng dập nhãn cầu. Ngoài ra, bệnh nhân bị chấn thương sọ não (hội chứng Terson và shaken baby syndrome – hội chứng tung trẻ lên cao khi chơi đùa) cũng có nguy cơ mắc bệnh này.
Một vết rách ở võng mạc có thể khiến chất lỏng từ mắt rò rỉ vào phía sau võng mạc, gây bong võng mạc. Khi điều này xảy ra, máu từ mạch máu võng mạc có thể chảy vào buồng dịch kính. Ước tính, các ca xuất huyết dịch kính do rách hoặc bong võng mạc chiếm khoảng 11,4–44% trên tổng số ca bệnh [2].
Các trường hợp xuất huyết dịch kính do bong dịch kính sau chiếm tỷ lệ khoảng 3,7% – 11,7% trong tổng số ca bệnh. Xuất huyết dịch kính xảy ra do sự bong ra của các mạch máu võng mạc nông, quanh gai thị hoặc do vỡ các mạch máu bắc cầu qua vết rách. Trong những trường hợp có triệu chứng PVD cấp tính, nếu xuất hiện đồng thời VH, nguy cơ rách võng mạc tăng tới 70%.
Các nguyên nhân xuất huyết dịch kính ít phổ biến hơn bao gồm:
Các triệu chứng phổ biến của xuất huyết dịch kính bao gồm:
Xuất huyết dịch kính võng mạc được chẩn đoán lâm sàng và dựa trên các khám nghiệm.
Điều trị xuất huyết dịch kính bao gồm điều trị nguyên nhân gây chảy máu và điều trị triệu chứng. Đối với điều trị triệu chứng bao gồm: Biện pháp dừng chảy máu, tiêu máu, điều trị chống biến chứng.
Điều trị nguyên nhân đôi khi không phải là yếu tố quyết định, điều trị triệu chứng mới thực sự cần thiết và quan trọng. Khi xuất huyết dịch kính do đái tháo đường, người bệnh nên điều trị kiểm soát bệnh. Bên cạnh đó, những xuất huyết tái phát ở người trẻ nên điều trị yếu tố gây viêm thành mạch. Nếu là xuất huyết thoái hóa điểm vàng ở tuổi già cần điều trị phối hợp thoái hóa hoàng điểm. Trường hợp bị bệnh lý cao huyết áp hoặc Khi viêm tắc mạch máu cần chẩn đoán phát hiện bệnh và xử lý theo nguyên nhân.
Sử dụng thuốc cầm máu Vitamin K tiêm, vitamin C, rutin C… tam thất bột uống hàng ngày 10g… để cầm máu. Với biện pháp tiêu máu nên uống nhiều nước, uống khoảng 1 lít nước trong thời gian ngắn, uống nhanh nhằm gây nên tình trạng nhược trương máu tạm thời giúp quá trình tan và tiêu máu nhanh hơn. Sử dụng thêm thuốc hyase tiêm cạnh nhãn cầu, tam thất… để hỗ trợ tiêu máu nhanh. Người bệnh cũng cần nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh để tránh xuất huyết lan rộng, cũng như giúp máu đã chảy lắng xuống và giải phóng một phần trục nhìn.
Ngoài ra, với bệnh lý võng mạc tiểu đường tăng sinh, bác sĩ cũng có thể sử dụng thêm thuốc chống tăng sinh nội nhãn trong đó bevacizumab và ranibizumab là những loại thuốc chống lại việc sản xuất VEGF (thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mạch) [3].
Các trường hợp thực hiện phẫu thuật cắt dịch kính:
Theo đó, cắt dịch kính sẽ giúp loại bỏ toàn bộ dịch kính bị đục và được thay kế bằng dung dịch muối. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ có thể nhìn rõ võng mạc và loại bỏ các mạch máu mới hoặc dị vật. Bác sĩ cũng có thể xử lý các vết rách võng mạc nếu có.
Xuất huyết dịch kính có nguy hiểm không? Xuất huyết dịch kính là một bệnh lý nguy hiểm, nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh sẽ tiến triển nặng và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đẩy người bệnh vào nguy cơ giảm thị lực, nặng dẫn tới mù lòa. Do đó, khi phát hiện thấy những dấu hiệu đầu tiên, mọi người nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, điều trị nhanh chóng.
Xuất huyết dịch kính có tự hết không? Xuất huyết dịch kính ở mức độ nhẹ, ở một số bệnh nhân sẽ tự biến mất sau vài tuần và không cần can thiệp điều trị. Tuy nhiên, với các trường hợp xuất huyết dịch kính được bác sĩ đánh giá không thể tự phục hồi, người bệnh sẽ cần điều trị bằng các phương pháp phù hợp với tình trạng bệnh. Trong đó, điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật là những phương pháp phổ biến.
>> Tham khảo thêm: Xuất huyết dịch kính kiêng ăn gì?
Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến tình trạng mắt bị xuất huyết dịch kính hoặc các bệnh lý khác về mắt tại Trung tâm Mắt – BVĐK Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Xuất huyết dịch kính là bệnh lý nguy hiểm, gây mờ mắt và giảm thị lực nhanh chóng. Hiện nay đã có nhiều phương pháp hiện đại giúp điều trị khỏi bệnh. Trong đó, cắt dịch kính được coi là một tiến bộ quan trọng trong y khoa. Tuy nhiên, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với thực trạng bệnh của bản thân.