Viêm cơ tự miễn là bệnh lý nguy hiểm, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công các cơ gây nên tình trạng yếu cơ, đau cơ. Vậy bệnh viêm cơ tự miễn có phòng ngừa và điều trị được không?
Viêm cơ tự miễn (hay còn gọi là Autoimmune Myositis) là nhóm bệnh lý hình thành do hệ miễn dịch nhầm lẫn các mô cơ là tác nhân gây hại và tấn công chúng, điều này dẫn đến tình trạng viêm và suy yếu cơ. Viêm cơ tự miễn được chia thành các phân loại chính sau: (1)
Mặc dù nguyên nhân chính xác gây viêm cơ tự miễn chưa được xác định hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh lý này được cho là đến từ bất thường về gen, đặc biệt là nhóm gen human leukocyte antigen (HLA) như HLA-DR3, -DR52, DR6 có thể là nguyên nhân gây nên viêm cơ tự miễn. Ngoài ra, ung thư và virus cũng có thể góp phần vào sự hình thành cơ chế tấn công nhầm của hệ miễn dịch, gây nên tình trạng viêm cơ. (2)
Viêm cơ tự miễn thường hình thành và phát triển chậm. Dưới đây là một số triệu chứng và dấu hiệu nhận biết của bệnh lý này:
Tình trạng yếu cơ xảy ra khi viêm cơ tiến triển. Triệu chứng này thường khó nhận biết ở giai đoạn đầu, phải đến khi số sợi cơ bị phá hủy đến 50% thì mới xuất hiện tình trạng yếu cơ. Yếu cơ khiến người bệnh gặp khó khăn khi nâng tay, leo cầu thang hoặc đứng lên sau khi ngồi lâu, thậm chí là khó hoặc không thể nhấc đầu khỏi gối. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể gặp vấn đề về nuốt do các cơ tham gia vào quá trình nuốt bị ảnh hưởng.
Người bệnh có thể cảm thấy đau hoặc viêm đa khớp kèm theo sưng tấy và các triệu chứng của viêm khớp khác. Điều này khiến người bệnh cảm thấy khó khăn trong các hoạt động thường ngày.
Viêm cơ tự miễn không chỉ ảnh hưởng tới cơ khớp, mà còn ảnh hưởng tới các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Bệnh lý này nếu để kéo dài có thể dẫn đến tổn thương nội tạng với những triệu chứng như khó thở, ho, tổn thương tim, đau bụng, nôn ra máu, phân lẫn máu, thủng ruột do thiếu máu cục bộ…
Các vấn đề về da thường thấy trong bệnh lý viêm da cơ, với các dấu hiệu đặc trưng là da có xu hướng sẫm màu hơn, xuất hiện các hồng ban đỏ, nhạy cảm với ánh sáng và dễ bị loét. Đặc biệt, người bệnh có xu hướng sưng phù vùng mắt. Ngoài ra, các vùng khác có thể bị nổi hồng ban ở mặt duỗi các khớp, da thô hoặc nứt, móng tay nổi ban hoặc giãn mao mạch, da bị canxi hóa…
Viêm cơ tự miễn nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây nên nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh như hoại tử cơ, thoái hóa và teo cơ, xơ vữa động mạch… Do đó, ngay khi xuất hiện các dấu hiệu liên quan đến bệnh lý viêm cơ, người bệnh cần thăm khám và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.
Dưới đây là các phương pháp thường được dùng trong chẩn đoán viêm cơ tự miễn:
Khám lâm sàng là bước đầu giúp bác sĩ xác định tình trạng sơ bộ của người bệnh thông qua thông tin về triệu chứng, vị trí viêm, chỉ số sức khỏe, độ tuổi, công việc, môi trường sống, lối sinh hoạt…
Sinh thiết cơ là quá trình thu thập mẫu mô cơ nghi viêm và quan sát chúng dưới kính hiển vi, giúp phát hiện mức độ tổn thương cũng như các bất thường về tế bào cơ. Sinh thiết cơ thường được thực hiện trong trường hợp không có kết quả chẩn đoán rõ ràng giữa các phân loại viêm cơ tự miễn hoặc các rối loạn về cơ khác.
Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các phương pháp chẩn đoán qua hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) và đặc biệt là chụp cộng hưởng từ (MRI). Phương pháp này giúp bác sĩ có thể quan sát các cấu trúc bên trong cơ thể một cách rõ ràng, chi tiết. Từ đó xác định mức độ tổn thương, phân loại viêm cơ và một số đánh giá liên quan khác.
Xét nghiệm máu có tác dụng phát hiện mức độ kháng thể kháng nhân (ANA) và các kháng thể khác liên quan đến bệnh lý viêm cơ tự miễn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng đúng hoàn toàn, vì các kháng thể này đôi khi có thể xuất hiện ở người khỏe mạnh hoặc mắc các rối loạn khác.
Ngoài ra bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm khác như điện cơ đồ, enzyme cơ… để cung cấp thêm thông tin, hỗ trợ đưa ra kết quả chính xác nhất có thể.
Dưới đây là một số phương pháp hỗ trợ điều trị thường dùng:
Hiện chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây nên bệnh lý viêm cơ tự miễn. Do đó, bệnh lý này không thể phòng ngừa hoàn toàn được. Tuy nhiên, bạn có thể lưu ý những vấn đề dưới đây để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cũng như hỗ trợ giảm các triệu chứng của bệnh lý:
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn về sức khỏe, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Viêm cơ tự miễn là bệnh lý nguy hiểm, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Do đó, ngay khi phát hiện bản thân hoặc người nhà gặp các vấn đề liên quan đến bệnh lý này, cần đến ngay các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được thăm khám và xử lý kịp thời.
1. Yaseen, K. (2024, November 7). Idiopathic inflammatory myopathies. MSD Manual Consumer Version. https://www.msdmanuals.com/home/bone-joint-and-muscle-disorders/systemic-rheumatic-diseases/idiopathic-inflammatory-myopathies?mredirectid=3535
2. Yaseen, K. (2025, February 11). Idiopathic inflammatory myopathies. Merck Manual Professional Edition. https://www.merckmanuals.com/professional/musculoskeletal-and-connective-tissue-disorders/systemic-rheumatic-diseases/idiopathic-inflammatory-myopathies?autoredirectid=25481