Tắc mật là tình trạng thường gặp, có thể xảy ra do sỏi mật hoặc các bệnh lý khác như viêm đường mật, u nang ống mật, ung thư đường mật, ung thư tụy… Bệnh có thể diễn tiến thành nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị sớm. Do đó, ngay khi nhận thấy triệu chứng nghi ngờ tắc mật, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán sớm.
Tắc mật là tình trạng tắc nghẽn hệ thống ống dẫn mật tự nhiên từ gan vào ruột non, có thể xảy ra ở mọi vị trí dọc theo con đường này. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nghiêm trọng như: nhiễm trùng đường mật, suy chức năng gan, thiếu dinh dưỡng, chảy máu, suy thận…
Tắc mật là bệnh lý phổ biến, gây ra tỷ lệ tử vong đáng kể trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu do sỏi ống mật chủ, sỏi mật gây tắc nghẽn ống mật ngoài gan. Triệu chứng nghiêm trọng là tắc mật, nhiễm trùng đường mật, rất dễ dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Dịch mật chứa muối mật, bilirubin, cholesterol và được tổng hợp liên tục trong tế bào gan, sau đó vận chuyển qua các ống mật, đi vào phần thứ hai của tá tràng để hỗ trợ chuyển hóa chất béo.
Về cấu tạo ống mật, mật hình thành trong gan chảy qua ống gan phải và trái vào ống gan chung. Ống gan chung sau đó nối với ống túi mật (xuất phát từ túi mật) để tạo thành ống mật chủ. Ống mật chủ kết hợp với ống tụy, sau đó đổ vào tá tràng qua nhú Vater. Phần lớn dịch mật chảy vào túi mật qua ống túi mật, tồn tại dưới dạng cô đặc và được lưu trữ tạm thời. Phần mật còn lại chảy qua ống mật chủ vào tá tràng qua cơ vòng Oddi. Dòng mật vào tá tràng được điều hòa bởi quá trình giải phóng hormone Cholecystokinin (CCK) từ tá tràng. Hormone này thực hiện chức năng kiểm soát việc giải phóng dịch mật từ túi mật và sự thư giãn của cơ vòng Oddi. (1)
Tắc mật được phân loại thành 2 nhóm như sau:
Tắc mật ngoài gan (tắc nghẽn đường mật ngoài gan) có thể xuất phát từ nguyên nhân lành tính hoặc ác tính như: sỏi ống mật chủ (sỏi mật trong ống mật chung), u nang ống mật chủ, giãn ống mật, hội chứng Mirizzi (sỏi mật trong ống túi mật đè lên ống gan chung hay ống mật chủ), viêm đường mật xơ cứng nguyên phát (PSC), xơ hóa hẹp do sỏi mật hoặc hẹp đường mật sau phẫu thuật… Ngoài ra, tắc mật ngoài gan cũng có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
Tắc mật trong gan (tắc nghẽn đường mật trong gan) được gọi là ứ mật, là sự gián đoạn dòng mật do tắc nghẽn hệ thống đường mật trong gan. Tình trạng này có thể biểu hiện bằng chỉ số bất thường của men gan trong huyết thanh, chẳng hạn như: tăng men gan, tăng nồng độ bilirubin, phosphatase kiềm, gây vàng da, viêm ngứa…
Ứ mật trong gan có thể xuất phát từ các bệnh lý như: viêm gan (nhiễm virus, rượu), tổn thương gan do thuốc (kháng sinh, acetaminophen, thuốc chống động kinh, chống loạn nhịp tim), viêm đường mật nguyên phát, viêm đường mật xơ cứng nguyên phát, sarcoidosis, khối u, áp xe và u nang…
Tình trạng tắc mật có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào tắc mật trong gan hay ngoài gan, điển hình phải kể đến như:
Tắc mật khiến dịch mật không thể chảy ra khỏi gan và tích tụ lại trong tế bào gan và rò rỉ bilirubin vào máu. Ngoài ra, dịch mật cũng không thể vận chuyển đến ruột non, gây cản trở quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, rất dễ dẫn đến thiếu hụt Vitamin. Một số triệu chứng tắc mật thường gặp gồm:
Để chẩn đoán tắc mật, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cụ thể như: thời gian xuất hiện triệu chứng, khởi phát cấp tính hay kéo dài, triệu chứng đi kèm (sụt cân, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng bên phải…). Ngoài ra, tiền sử bị tiêu chảy, đại tiện ra máu, dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa cũng rất quan trọng đối với việc chẩn đoán bệnh tắc mật.
Bác sĩ cũng hỏi về tiền sử gia đình, đặc biệt là các bệnh lý ác tính về ống mật, tuyến tụy, bệnh viêm ruột, bệnh gan nguyên phát; thói quen hút thuốc, uống rượu; từng đi du lịch đến các vùng đất có ký sinh trùng gây bệnh; tiền sử dùng thuốc điều trị…
Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn cơ bản, đặc biệt tình trạng sốt và nhịp tim tăng cao. Thông qua kiểm tra sức khỏe tổng quát, bác sĩ sẽ đánh giá được các dấu hiệu mệt mỏi, xanh xao, vàng da, vàng mắt, nổi ban đỏ lòng bàn tay, suy dinh dưỡng… Ngoài ra, người bệnh cũng được khám bụng để đánh giá triệu chứng đau ở hạ sườn phải, gan to, lách to, cổ trướng, khối u, dấu hiệu xơ gan…, để hỗ trợ trợ chẩn đoán chính xác tình trạng tắc mật. Một số xét nghiệm khác cũng có thể được chỉ định thực hiện bao gồm:
Tắc mật không được điều trị có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như sau:
Tùy vào nguyên nhân gây tắc mật, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị tắc mật phù hợp, bao gồm: (2)
Hầu hết các nguyên nhân gây tắc mật đều không thể phòng ngừa. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể nếu áp dụng chế độ ăn uống (ăn nhiều chất xơ, giảm chất béo bão hòa, đường, cholesterol), sinh hoạt lành mạnh, duy trì cân nặng hợp lý và tập thể dục đều đặn.
Tìm hiểu thêm về nguy cơ mắc bệnh tắc ống mật do uống nhiều bia rượu.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tắc mật là một cấp cứu gan mật tiềm ẩn, khi có triệu chứng cần đến cơ sở y tế, bệnh viện để thăm khám chẩn đoán và xử trí sớm để tránh biến chứng.