Có rất nhiều loại u với những nguyên nhân hình thành, tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau. Vậy có phải tất cả u đều gây nguy hiểm? Có thể điều trị khối u bằng những phương pháp nào?
Khối u là 1 khối mô bất thường hình thành do sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào trong cơ thể. U có thể là lành tính (benign) hoặc ác tính (malignant) tại bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Có nhiều nguyên nhân gây u như di truyền, tiếp xúc với hóa chất, lối sống không lành mạnh, nhiễm virus (như HPV), mắc một số bệnh làm tăng nguy cơ hình thành u… Ngoài ra, một số khối u vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh. Tùy thuộc vào loại, vị trí và nguy cơ mà sẽ có phương pháp điều trị u khác nhau, nhưng phổ biến nhất là phẫu thuật. Nếu không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, người bệnh có thể không cần điều trị. (1)
Có rất nhiều loại u khác nhau, nhưng có thể phân loại đơn giản thành 3 nhóm như sau:
U lành tính là loại u không xâm lấn vào các mô xung quanh và không có khả năng di căn (lan rộng) đến các bộ phận khác của cơ thể, thường phát triển chậm và có ranh giới rõ ràng, dễ dàng được phân biệt với mô xung quanh. Một số khối u lành tính thường gặp gồm u mỡ (lipoma), u nang (cyst), u xơ tuyến vú (fibroadenoma),… (2)
Tiền ung thư là các tổn thương hoặc tình trạng bất thường trong tế bào có thể phát triển thành ung thư. Tuy không phải là ung thư, nhưng tổn thương tiền ung thư có thể là dấu hiệu cảnh báo rằng tế bào đang có sự thay đổi bất thường. Một số tổn thương tiền ung thư phổ biến ví dụ polyp đại trực tràng, loạn sản cổ tử cung (cervical dysplasia), bạch sản (leukoplakia) ở miệng…
U ác tính là khối u có khả năng xâm lấn vào các mô xung quanh và có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua hệ thống bạch huyết hoặc máu, thường phát triển nhanh chóng và có thể gây các triệu chứng nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Có nhiều dạng u ác tính, ví dụ:
Dưới đây là một số dấu hiệu đơn giản giúp nhận biết u lành tính hay ác tính. Lưu ý, đây chỉ là cách nhận biết đơn giản, không thể thay thế chẩn đoán của bác sĩ và các xét nghiệm chuyên sâu để phân loại. Có hàng trăm loại u lành tính và ác tính khác nhau. Thế nên, cách chính xác nhất để xác định là khám với bác sĩ có chuyên môn ở các bệnh viện uy tín.
Các khối u lành tính thường có các dấu hiệu như:
U ác tính hay ung thư có thể xuất hiện ở mọi cơ quan, các biểu hiện u ác tính bao gồm:
U là sự phát triển bất thường của các tế bào và mô trong cơ thể. Có rất nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây nên u lành tính lẫn ác tính:
Khối u có thể gây nhiều mức độ nguy hiểm khác nhau tùy thuộc vào loại, vị trí, kích thước và tính chất (lành tính hay ác tính). Ví dụ, u lành tính thường không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đến các mô lân cận gây đau, khó chịu, ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan bị chèn ép.
Mặc dù không phải là ung thư, nhưng tổn thương tiền ung thư có thể là dấu hiệu cảnh báo rằng tế bào đang có sự thay đổi bất thường, cần được theo dõi và điều trị để ngăn ngừa sự phát triển thành ung thư. Trong khi đó, u ác tính có thể đe dọa tính mạng cũng như gây các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng sống của người bệnh.
Có nhiều phương pháp chẩn đoán khối u như:
Phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp chính để loại bỏ u lành tính và u ác tính khi có thể. Với u lành tính, phẫu thuật thường nhằm loại bỏ hoàn toàn và ít khi tái phát.
Với u ác tính, phẫu thuật có thể kết hợp với các phương pháp khác để loại bỏ và kiểm soát bệnh hiệu quả hơn, như xạ trị, hóa trị, liệu pháp hormone, nhắm trúng đích, miễn dịch…
Không có cách nào giúp phòng ngừa khối u hiệu quả toàn diện. Tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng nhiều cách như:
U nang là một loại u chứa chất lỏng, khí hoặc chất rắn được bao bọc bởi 1 lớp màng, có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong cơ thể. Trong khi khối u là tên gọi chung của tình trạng mô phát triển không kiểm soát, bao gồm cả u nang.
U lành tính thường ít khi gây nguy hiểm, có thể được điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ hoặc không cần điều trị nếu không đáng ngại.
U ác tính (hay ung thư) có thể xâm lấn và di căn đến các cơ quan khác, đe dọa tính mạng người mắc. U ác tính thường được điều trị bằng nhiều phương pháp để tăng khả năng sống cho người bệnh.
U lành tính thường không có khả năng phát triển thành u ác tính, nhưng trong một số trường hợp, một số loại u lành tính có nguy cơ biến đổi thành u ác tính, ví dụ u xơ có thể thay đổi và trở thành sarcoma xơ – khối u ác tính.
U lành tính có thể tự biến mất trong một số trường hợp, nhưng còn phụ thuộc vào loại u, nguyên nhân hình thành và nhiều yếu tố khác. Trong khi u ác tính không tự biến mất và cần được tích cực điều trị.
Bất cứ khi nào trên cơ thể xuất hiện những khối u bất thường, người bệnh cần nhanh chóng đến khám tại các cơ sở y tế uy tín để bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đặc biệt khi u có các dấu hiệu như gây đau, cứng, khó di chuyển… kèm theo các triệu chứng như giảm cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi, chán ăn, sốt…
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Khối u là tình trạng phát triển quá mức của tế bào trong cơ thể, có thể là lành tính hoặc ác tính. U lành tính thường không gây nguy hiểm, có thể điều trị dễ dàng bằng phẫu thuật, thậm chí không cần điều trị. Với u ác tính (ung thư), người bệnh cần được điều trị sớm bằng nhiều phương pháp để nâng cao khả năng điều trị thành công.
1. Du Cancer, C. C. S. /. S. C. (n.d.). Types of tumours. Canadian Cancer Society. https://cancer.ca/en/cancer-information/what-is-cancer/types-of-tumours
2. Tumor list | SEER training. (n.d.). https://training.seer.cancer.gov/disease/categories/tumors.html
3. Brazier, Y. (2023, November 16). What are the different types of tumor? https://www.medicalnewstoday.com/articles/249141#malignant