Bệnh thận mạn là nguyên nhân hàng đầu gây mất chức năng thận và khiến người bệnh phải chạy thận suốt đời. Tìm hiểu thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và phòng ngừa bệnh thận mạn thông qua các chia sẻ của bác sĩ CKII Hồ Tấn Thông, Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 trong bài viết bên dưới.
Bệnh thận mạn là gì?
Bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease – CKD) là thuật ngữ y khoa chỉ nhóm bệnh làm giảm chức năng thận hoặc gây tổn thương các tế bào nhu mô thận kéo dài từ 3 tháng trở lên, bất kể nguyên nhân. Khi mắc CKD, thận không lọc máu bình thường, khiến nước và chất dư thừa vẫn còn trong cơ thể và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch, quá tải tuần hoàn, phù nề….
CKD thường được đặc trưng bởi sự hiện diện của tổn thương thận hoặc mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) dưới 60 mL/phút/1,73 m2, hoặc có tiểu đạm, kéo dài từ 3 tháng trở lên. Bệnh liên quan đến tình trạng mất chức năng thận dần dần, cuối cùng dẫn đến nhu cầu điều trị thay thế thận, như: lọc máu (bao gồm chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng) hoặc ghép thận.
Khi mắc bệnh thận mạn, người bệnh thường gặp các vấn đề sức khỏe như: (1)
Thiếu máu hoặc số lượng hồng cầu thấp.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Nồng độ canxi thấp, nồng độ kali cao và nồng độ phốt pho cao trong máu.
Mất cảm giác thèm ăn hoặc ăn ít hơn.
Trầm cảm, suy giảm sức khỏe nhanh chóng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.
CKD xuất hiện từ nhiều quá trình bệnh khác nhau và ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch, nhận thức, chuyển hóa xương, thiếu máu, huyết áp và nhiều chỉ số sức khỏe khác. Nhận biết sớm bệnh thận mạn là bước đầu tiên trong điều trị bệnh này. Quản lý CKD bao gồm điều chỉnh liều lượng thuốc theo eGFR của người bệnh, chuẩn bị cho các liệu pháp thay thế thận và giải quyết các nguyên nhân có thể điều trị để làm chậm tiến triển bệnh.
Bệnh thận mạn tính (CKD) được đặc trưng bởi sự hiện diện của tổn thương thận
Phân biệt giữa bệnh thận mạn và bệnh thận cấp tính
Phân biệt giữa bệnh thận mạn và bệnh thận cấp tính chủ yếu dựa trên tính chất và khả năng hồi phục của người bệnh. Người bệnh thận cấp tính có thể hồi phục chức năng thận còn bệnh thận mạn là tình trạng mất dần chức năng thận vĩnh viễn theo thời gian.
1. Bệnh thận mạn tính
Bệnh thận mạn tính CKD có mức độ nghiêm trọng khác nhau, tiến triển xấu theo thời gian, mặc dù việc điều trị đã được chứng minh là làm chậm tiến triển nhưng không thể khôi phục chức năng thận. Khi thận giảm hoạt động nhiều, việc lọc máu hoặc ghép thận là cần thiết để cải thiện triệu chứng và duy trì chất lượng cuộc sống, cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.
2. Bệnh thận cấp tính
Bệnh thận cấp tính, tổn thương thận cấp, hay suy thận cấp (AKI) được định nghĩa là là tình trạng suy giảm nhanh chóng (cấp tính) mức độ lọc cầu thận trong vài giờ đến vài ngày khiến cho các chất điện giải, chất thải dư thừa không được đào thải ra khỏi máu. (2)
AKI có thể được phân biệt thành các nguyên nhân trước thận, tại thận (thận nội tại) và sau thận, các nguyên nhân này có thể xuất hiện đơn lẻ hay nhiều nguyên nhân phối hợp, có liên quan, chồng chéo lên nhau, khiến thận suy giảm chức năng nhanh chóng. Phân biệt nguyên nhân gây AKI là nền tảng để điều trị AKI hiệu quả, giúp phục hồi chức năng thận.
AKI làm suy giảm chức năng thận nhanh chóng nhưng có thể điều trị phục hồi còn CKD thì không
Nguyên nhân gây bệnh thận mạn
Nguyên nhân của CKD khác nhau trên toàn cầu, trong đó các bệnh nguyên phát phổ biến nhất dẫn đến CKD và cuối cùng là bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) là:
Đái tháo đường type 2 (30% – 50%).
Đái tháo đường type 1 (3,9%).
Tăng huyết áp (27,2%).
Viêm cầu thận nguyên phát (8,2%).
Viêm thận kẽ ống thận mạn tính (3,6%).
Bệnh di truyền hoặc bệnh nang (3,1%).
Viêm cầu thận hoặc viêm mạch thứ phát (2,1%).
Loạn sản tế bào plasma hoặc khối u (2,1%).
Bệnh thận hồng cầu hình liềm (viêm cầu thận tiến triển nhanh), chiếm chưa đến 1% trong tổng số ca tiến triển ESRD.
Các nguyên nhân gây AKI cũng dẫn đến CKD. Trong đó, AKI có thể là kết quả của quá trình bệnh ở bất kỳ loại nào trong 3 loại, bao gồm:
Suy thận trước thận (giảm tưới máu thận).
Suy thận tại thận (bệnh mạch máu, bệnh cầu thận hoặc bệnh ống thận mô kẽ).
Suy thận sau thận (tắc nghẽn sau thận).
1. Suy thận trước thận
Suy thận trước thận là tình trạng bệnh làm giảm tưới máu thận. Bệnh có thể xảy ra cấp tính trong bệnh cảnh tụt huyết áp, sốc, hoặc xảy ra ở người suy tim mạn tính hoặc xơ gan, khi lưu lượng máu đến thận giảm mạnh, kéo dài, làm tăng nguy cơ tổn thương thận tại thận. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến mất dần chức năng thận và dẫn đến CKD.
2. Suy thận tại thận
Suy thận tại thận diễn ra theo cơ chế sau:
Bệnh mạch máu thận: bệnh gây tổn thương liên tục cho các mạch máu, cầu thận và ống thận mô kẽ. Các bệnh mạch máu thận khác bao gồm: hẹp động mạch thận do xơ vữa động mạch hoặc loạn sản sợi cơ, trong nhiều tháng hoặc nhiều năm có thể dẫn đến bệnh thận thiếu máu cục bộ. Tình trạng này được đặc trưng bởi xơ cứng cầu thận và ống thận mô kẽ.
Bệnh cầu thận (viêm cầu thận hoặc hội chứng thận hư): hình thái viêm thận được biểu hiện dưới kính hiển vi là các trụ hồng cầu (RBC), hồng cầu dị dạng và đôi khi là bạch cầu (WBC), cùng với mức độ protein niệu khác nhau khi phân tích nước tiểu. Các nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh cầu thận là: viêm cầu thận sau nhiễm trùng, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, bệnh thận IgA, viêm thận lupus, hội chứng Goodpasture và viêm mạch. Hội chứng thận hư có liên quan đến protein niệu, thường ở mức thận hư (>3,5 g/24 giờ) và phân tích dưới kính hiển vi nước tiểu không hoạt động với ít tế bào hoặc trụ. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm bệnh thay đổi tối thiểu, xơ cứng cầu thận từng đoạn khu trú, viêm cầu thận màng, bệnh thận do đái tháo đường và bệnh amyloidosis.
Bệnh ống thận và mô kẽ: bệnh ống kẽ thận mạn tính phổ biến nhất là bệnh thận đa nang (PKD). Các nguyên nhân khác bao gồm canxi hóa thận (thường do tăng canxi máu và tăng canxi niệu), sarcoidosis, hội chứng Sjögren và bệnh thận trào ngược ở trẻ em và thanh niên.
Bệnh cầu thận nội tại (viêm thận hoặc thận hư) gây xơ cứng cầu thận, phá hủy nhu mô thận và tiến triển thành bệnh thận mạn
3. Suy thận sau thận
Bệnh sau thận có liên quan đến tắc nghẽn mạn tính có thể do bệnh tuyến tiền liệt, sỏi thận hoặc khối u vùng bụng chậu gây ảnh hưởng lớn lên niệu quản. Các bất thường bẩm sinh gây tắc nghẽn ở chỗ nối niệu quản và bàng quang, gây tắc nghẽn và dẫn đến CKD. Các nguyên nhân hiếm gặp gây tắc nghẽn niệu quản mạn tính bao gồm: xơ hóa sau phúc mạc hoặc bàng quang thần kinh.
Các yếu tố nguy cơ góp phần gây bệnh thận mạn tính
Các yếu tố nguy cơ góp phần gây bệnh thận mạn tính đã được xác định gồm:
Bệnh tiểu đường: CKD thường gặp ở những người mắc bệnh tiểu đường. Ước tính có khoảng 1 trong 3 người lớn mắc bệnh tiểu đường mắc bệnh CKD.
Huyết áp cao: ước tính có khoảng 1 trong 5 người trưởng thành bị huyết áp cao mắc bệnh CKD. Huyết áp cao có thể làm cho mạch máu hẹp hơn, làm giảm lưu lượng máu. Theo thời gian, các mạch máu khắp cơ thể yếu đi, kể cả ở thận. Các mạch máu bị tổn thương ở thận có thể không hoạt động bình thường. Khi điều này xảy ra, thận không thể loại bỏ tất cả chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể, làm phức tạp thêm bệnh nền huyết áp.
Bệnh tim: người bệnh suy tim có nguy cơ mắc bệnh CKD cao hơn do lưu lượng máu đến thận giảm. Bị CKD cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tim.
Tiền sử gia đình: CKD có tính di truyền trong gia đình. Một người có thể dễ mắc bệnh thận mạn hơn nếu có người thân mắc bệnh CKD.
Thừa cân hoặc béo phì: làm tăng nguy cơ cao huyết áp và tiểu đường, 2 nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh thận mạn.
Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ CKD không thể thay đổi: tuổi già, giới tính nam và dân tộc không phải da trắng, bao gồm người Mỹ gốc Phi, người Caribe gốc Phi, người gốc Tây Ban Nha và người châu Á, đều có nguy cơ cao phát triển CKD so với dân số nói chung.
Huyết áp cao và tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh thận mạn CKD
Triệu chứng bệnh thận mạn
Triệu chứng của bệnh thận mạn tính rất khó nhận biết ở các giai đoạn đầu. Những người bị bệnh thận mạn có thể không cảm thấy ốm hoặc không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Cách duy nhất để biết chắc chắn liệu mình có bị bệnh thận mạn hay không là thông qua xét nghiệm máu và nước tiểu. Những xét nghiệm này đo mức creatinine trong máu và protein trong nước tiểu.
Các biểu hiện bệnh thận mạn tính chủ yếu được biểu hiện ở giai đoạn 4 – 5 của bệnh, gồm:
Buồn nôn.
Nôn mửa.
Mất cảm giác thèm ăn.
Mệt mỏi và yếu ớt.
Rối loạn giấc ngủ.
Thiểu niệu (lượng nước tiểu giảm rõ rệt)
Lú lẫn.
Chuột rút cơ.
Sưng bàn chân và mắt cá chân.
Ngứa dai dẳng.
Đau ngực do viêm màng ngoài tim do urê.
Khó thở do phù phổi do quá tải dịch.
Tăng huyết áp.
Thay đổi sắc tố (màu) da.
Ngứa da.
Kết tụ urê: khi nồng độ urê máu (BUN) cao khiến urê trong mồ hôi kết tinh thành bột trắng mịn trên da.
Tăng phản xạ hoặc co giật cơ.
Những thay đổi ở đáy tử cung do tăng huyết áp.
Phù nề do quá tải chất lỏng là triệu chứng dễ nhận biết của bệnh thận mạn
Giai đoạn của bệnh thận mạn tính tiến triển ra sao?
Phân loại của Hội Thận học Quốc Tế KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) – KDIGO 2012 xem xét nguyên nhân cơ bản và phân loại CKD thành 6 giai đoạn tiến triển và 3 giai đoạn protein niệu dựa trên mức lọc cầu thận và mức độ albumin niệu.
Cụ thể, 6 loại CKD, được gọi là giai đoạn 1 – 5, được mô tả bên dưới (giai đoạn 3 được tách thành 3A và 3B):
Giai đoạn 1: GFR 90 mL/phút/1,73 m2 trở lên với bằng chứng về bệnh thận, như tiểu máu hoặc protein niệu.
Giai đoạn 2: GFR 60 – 89 mL/phút/1,73 m2.
Giai đoạn 3A: GFR 45 – 59 mL/phút/1,73 m2.
Giai đoạn 3B: GFR 30 – 44 mL/phút/1,73 m2.
Giai đoạn 4: GFR 15 – 29 mL/phút/1,73 m2.
Giai đoạn 5 (ESRD): GFR dưới 15 mL/phút/1,73 m2 hoặc đang lọc máu (gồm chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng).
Phân loại CKD dựa trên albumin niệu gồm 3 cấp độ:
Cấp độ 1: ACR dưới 30 mg/g (<3,4 mg/mmol).
Cấp độ 2: ACR từ 30 đến 299 mg/g (3,4-34 mg/mmol).
Cấp độ 3: ACR trên 300 mg/g (>34 mg/mmol).
Với phân loại CKD của KDIGO 2012 đã giúp xác định các chỉ số tiên lượng liên quan đến chức năng thận giảm và tăng albumin niệu. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống phân loại này là khả năng chẩn đoán quá mức bệnh CKD, đặc biệt ở những người lớn tuổi.
Tóm tắt các giai đoạn suy thận mạn dựa trên mức lọc cầu thận
Biến chứng nguy hiểm của bệnh thận mạn
Biến chứng nguy hiểm của bệnh thận mạn gồm các biến chứng toàn thân như:
Mất cân bằng muối/dịch: những bất thường về cân bằng muối và dịch thường gặp ở bệnh thận mạn trở nên rõ ràng hơn ở giai đoạn 4 và 5. Có thể cân nhắc điều trị bằng việc hạn chế natri (muối) trong chế độ ăn và dùng thuốc lợi tiểu quai. Hướng dẫn KDIGO 2012 khuyến cáo lượng natri nên được hạn chế ở mức dưới 2g/ngày đối với tất cả trường hợp mắc CKD.
Tăng huyết áp: là biểu hiện của tăng thể tích, áp lực máu gây phù cơ quan đích, nhưng không phải người mắc bệnh thận mạn nào cũng bị phù nề. Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng KDIGO 2021 về Quản lý Huyết áp ở bệnh nhân mắc bệnh khuyến cáo nên nhắm tới mục tiêu duy trì huyết áp tâm thu dưới 120mmHg cho người không chạy thận nhân tạo.
Tăng kali máu: có thể xảy ra đặc biệt ở người bị thiểu niệu và những người có rối loạn chức năng ống thận xa. Các yếu tố góp phần bao gồm lượng kali ăn vào, sự phân hủy mô và tình trạng kháng aldosterone. Ngoài ra, các loại thuốc như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) cũng có thể dẫn đến tăng kali máu.
Nhiễm toan chuyển hóa: là biến chứng thường gặp của bệnh thận mạn tiến triển do ứ đọng các hợp chất axit. Nhiễm toan chuyển hóa mạn tính có thể dẫn đến loãng xương. Điều trị thường bao gồm bổ sung bicarbonate để duy trì mức bicarbonate huyết thanh ở mức 23 mEq/L.
Tăng phosphat máu: biến chứng thường gặp của bệnh thận mạn tính do giảm lượng phospho được lọc. Điều này dẫn đến tăng tiết hormone PTH và gây ra bệnh cường cận giáp thứ phát. Mặc dù bệnh cường cận giáp nhằm mục đích bình thường hóa lượng phốt pho và canxi, nhưng nó thường dẫn đến chứng tăng phốt pho trong máu gây tổn hại đến sức khỏe của xương. Ngoài ra, FGF23 – 1 loại protein liên quan đến chuyển hóa canxi và phốt pho, có liên quan đến tỷ lệ tử vong do tim mạch độc lập với tác dụng chuyển hóa xương của nó.
Thiếu máu: tình trạng thiếu máu ở người mắc là kết quả của việc giảm sản xuất erythropoietin do giảm khối lượng chức năng của thận, chuyển hóa sắt bất thường và giảm khả năng sống sót của hồng cầu.
Bệnh tim mạch: nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng theo mức độ nghiêm trọng của bệnh thận mạn tính. Bằng chứng cho thấy mối liên quan đáng kể giữa độ dày mô mỡ thượng tâm mạc và tỷ lệ mắc các biến cố CVD (bệnh tim mạch do các rối loạn của tim và mạch máu) ở người CKD. Do đó, việc đánh giá mô mỡ thượng tâm mạc có thể là cung cấp các thông số cần thiết để đánh giá nguy cơ tim mạch ở người CKD.
Kháng insulin: kháng insulin và hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với bệnh thận mạn và góp phần phát triển bệnh xơ vữa động mạch. Mối liên quan này được cho là qua trung gian bởi sự gia tăng các dấu hiệu viêm.
Suy dinh dưỡng: thường do chán ăn và nạp không đủ đạm. Chế độ ăn cho người mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) nên cung cấp ít nhất 30 – 35 kcal/kg/ngày chất đạm.
Các biến chứng nhiễm trùng: thường gặp sau ghép tạng, cần phải có biện pháp dự phòng và tiêm chủng thích hợp.
Các biến chứng thần kinh, bao gồm: đột quỵ và hội chứng bệnh não có hồi phục sau, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, rối loạn thần kinh cơ và co giật, ung thư.
Các biến chứng về đường tiêu hóa: nhiễm trùng, tổn thương niêm mạc, loét niêm mạc, thủng, bệnh đường mật, viêm tụy và bệnh túi thừa.
Chẩn đoán bệnh thận mạn bằng những phương pháp nào?
Chẩn đoán bệnh thận mạn bằng phương pháp xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu:
Xét nghiệm máu để kiểm tra xem thận lọc máu tốt như thế nào, chỉ số này được gọi là tốc độ lọc cầu thận (GFR).
Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra albumin niệu. Albumin là 1 loại protein có thể thoát vào nước tiểu khi thận bị tổn thương.
1. Xét nghiệm máu tìm GFR
Bác sĩ sẽ sử dụng xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận. Kết quả kiểm tra có ý nghĩa như sau:
GFR từ 60 trở lên nằm trong phạm vi bình thường, nếu không có triệu chứng nào khác về bệnh thận. Nhưng nếu nằm trong nhóm nguy cơ cao, nên hỏi bác sĩ khi nào thì nên kiểm tra lại GFR.
GFR dưới 60 có thể mắc bệnh thận. Khi này, bác sĩ sẽ cần trao đổi về cách duy trì sức khỏe thận ở mức này.
GFR từ 15 trở xuống được gọi là suy thận mạn giai đoạn 5. Hầu hết những người dưới mức này cần phải lọc máu hoặc ghép thận.
Không có cách nào để tăng chỉ số GFR nhưng tuân thủ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ giúp duy trì mức GFR ổn định.
2. Xét nghiệm albumin trong nước tiểu
Albumin là 1 loại protein được tìm thấy trong máu. Khi thận khỏe mạnh sẽ không để albumin thoát vào nước tiểu. Thận bị tổn thương khiến một số albumin đi vào nước tiểu. Càng ít albumin trong nước tiểu thì càng tốt. Có albumin trong nước tiểu được gọi là albumin niệu, là dấu hiệu của CKD.
Có thể kiểm tra albumin trong nước tiểu theo 2 cách:
Xét nghiệm albumin bằng que thăm: bác sĩ dùng 1 dải giấy đã được xử lý hóa học, gọi là que thăm, đưa vào mẫu thử. Que thăm sẽ đổi màu nếu có albumin trong nước tiểu.
Tỷ lệ albumin-creatinine trong nước tiểu (UACR): xét nghiệm này đo và so sánh lượng albumin với lượng creatinine trong mẫu thử. Kết quả albumin nước tiểu phản ánh:
Thấp hơn hoặc bằng 30mg/g hoặc ít hơn là bình thường,
Hơn 30mg/g có thể là dấu hiệu của bệnh thận mạn.
Nếu có albumin trong nước tiểu, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh xét nghiệm lại 1 hoặc 2 lần nữa để xác nhận chẩn đoán. Nếu được chẩn đoán bệnh thận mạn, việc đo albumin trong nước tiểu sẽ giúp bác sĩ biết phương pháp điều trị nào là tốt nhất. Mức albumin trong nước tiểu không đổi hoặc giảm xuống có nghĩa là phương pháp điều trị đang có hiệu quả.
Xét nghiệm phân tích nước tiểu trong chẩn đoán bệnh thận mạn tại Trung tâm Xét nghiệm BVĐK Tâm Anh TP.HCM
Cách điều trị bệnh thận mạn
Cách điều trị bệnh thận mạn dựa trên nguyên tắc chung như sau:
Điều chỉnh liều lượng thuốc dựa trên mức eGFR của người bệnh.
Tránh các thuốc độc thận hoặc chuyển hóa tại thận để tránh làm tổn thương thận.
Lựa chọn các thuốc điều trị các bệnh khác có tác dụng bảo vệ thận, tuỳ theo giai đoạn của bệnh thận mạn.
Chuẩn bị cho liệu pháp thay thế thận, gồm: chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc và ghép thận khi có nguồn thận hiến tặng thích hợp.
1. Điều trị các nguyên nhân gây suy thận có thể khắc phục được
Các nguyên nhân có khả năng hồi phục như nhiễm trùng, thuốc, huyết áp và giảm thể tích máu, cần được xác định và giải quyết trước tiên. Người mắc bệnh thận mạn nên được đánh giá cẩn thận trước khi thực hiện điều trị bằng thuốc cản quang tiêm tĩnh mạch và nên cân nhắc lựa chọn thay thế trước tiên. Ngoài ra, nên tránh các tác nhân gây độc cho thận, bao gồm: kháng sinh aminoglycoside và thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
2. Điều trị làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn
Bác sĩ cần lên phác đồ điều trị ưu tiên giải quyết các yếu tố góp phần vào sự tiến triển của bệnh thận mạn, bao gồm: tăng huyết áp, protein niệu, nhiễm toan chuyển hóa và tăng lipid máu. Tăng huyết áp nên được kiểm soát theo mục tiêu huyết áp đã được thiết lập, đưa protein niệu nên giảm xuống dưới 1g/ngày nếu có thể.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hút thuốc lá có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển bệnh xơ cứng thận và việc cai thuốc lá sẽ làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn. Người bệnh được yêu cầu giảm lượng protein trong chế độ ăn để làm chậm sự tiến triển của CKD. Tuy nhiên, người mắc CKD tiến triển có nguy cơ bị suy dinh dưỡng, nên cần tham khảo ý kiến của bác sĩ dinh dưỡng để có chế độ ăn phù hợp.
Bổ sung bicarbonate để điều trị nhiễm toan chuyển hóa mạn tính giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn. Ngoài ra, kiểm soát glucose tích cực ở những người mắc bệnh tiểu đường có hiệu quả trong việc trì hoãn sự khởi phát của albumin niệu và ngăn chặn sự tiến triển từ albumin niệu sang protein niệu.
3. Điều trị tiền lọc máu
Khi ghi nhận sự tiến triển của CKD giai đoạn 4, người bệnh được trao đổi về nhiều lựa chọn khác nhau về liệu pháp thay thế thận, như:
Chạy thận nhân tạo (HD).
Thẩm phân phúc mạc (PD).
Ghép thận – phương pháp điều trị được lựa chọn cho ESRD do hiệu quả lâu dài.
Trong đó, lọc máu (gồm cả HD và PD) được xem là điều trị tiêu chuẩn cho bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD):
Chạy thận: được thực hiện sau khi thiết lập đường tiếp cận mạch máu ổn định ở cánh tay không thuận. Nên tránh đặt kim vào tĩnh mạch để bảo vệ các tĩnh mạch ở cánh tay này. Đường tiếp cận mạch máu được ưu tiên là FAV hay AVF (thông nối động tĩnh mạch). Các lựa chọn tiếp cận mạch máu khác bao gồm: mổ đặt mảnh ghép AVG và đặt catheter hầm. FAV được ưu tiên vì tỷ lệ thông tốt và ít nhiễm trùng, lưu lượng máu cao hơn và có nguy cơ tái tuần hoàn thấp hơn.
Thẩm phân phúc mạc: được thực hiện sau khi đặt catheter thẩm phân phúc mạc.
Đối với những người từ chối điều trị thay thế thận: bác sĩ sẽ thông tin về quản lý chăm sóc bảo tồn, điều trị, chăm sóc giảm nhẹ gọi chung là điều trị bảo tồn, bao gồm: quản lý triệu chứng, lập kế hoạch chăm sóc trước và chăm sóc giảm nhẹ thích hợp. Để đưa ra lời khuyên có nên điều trị bảo tồn với CKD hay không, bác sĩ cần tính điểm tử vong trong 6 tháng, kết hợp các biến số như tuổi, nồng độ albumin huyết thanh, tình trạng sa sút trí tuệ, bệnh mạch máu ngoại biên và mong muốn của người bệnh.
4. Điều trị lọc máu
Chỉ định điều trị lọc máu cho các trường hợp mắc CKD sau:
Viêm màng ngoài tim hoặc viêm màng phổi (chỉ định khẩn cấp).
Bệnh não hoặc bệnh thần kinh do urê tiến triển, với các dấu hiệu như lú lẫn, run tay, giật cơ và co giật (chỉ định khẩn cấp).
Chảy máu có ý nghĩa lâm sàng do urê huyết (chỉ định khẩn cấp).
Tăng huyết áp không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp.
Quá tải dịch không đáp ứng với thuốc lợi tiểu.
Rối loạn chuyển hóa không đáp ứng với liệu pháp điều trị nội khoa, như: tăng kali máu, hạ natri máu, nhiễm toan chuyển hóa, tăng calci máu, hạ calci máu và tăng phosphat máu.
Buồn nôn và nôn dai dẳng.
Suy dinh dưỡng.
Bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng urê huyết nào khác.
Chạy thận nhân tạo trong điều trị CKD tại Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7
Chăm sóc và dinh dưỡng cho người bệnh thận mạn
Tất cả người thuộc nhóm có nguy cơ cao, bao gồm cả những người mắc bệnh tiểu đường hoặc tăng huyết áp, nên được sàng lọc bệnh thận mạn và tư vấn các triệu chứng và dấu hiệu của tình trạng này. Các nguyên tắc chung về chăm sóc và thiết lập chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh thận mạn là thay đổi chế độ ăn uống khi mắc CKD. Những thay đổi này có thể bao gồm: hạn chế chất lỏng, điều chỉnh mức protein trong khẩu phần, hạn chế muối, kali, phốt pho và các chất điện giải khác. (3)
Mục đích của chế độ ăn kiêng dành cho người mắc CKD là giữ cân bằng chất điện giải, khoáng chất và chất lỏng trong cơ thể khi mắc bệnh thận mạn hoặc đang chạy thận nhân tạo. Những người chạy thận nhân tạo cần chế độ ăn uống đặc biệt để hạn chế sự tích tụ các chất thải trong cơ thể.
Hạn chế uống nước giữa các lần điều trị lọc máu là rất quan trọng vì hầu hết những người chạy thận nhân tạo đi tiểu rất ít. Nếu không đi tiểu, chất lỏng sẽ tích tụ trong cơ thể và gây ra quá nhiều chất lỏng trong tim và phổi. Tùy thuộc vào từng tình trạng cụ thể, người bệnh sẽ được bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ dinh dưỡng tư vấn về chế độ dinh dưỡng phù.
Biện pháp phòng ngừa bệnh thận mạn
Không có biện pháp nào có thể phòng ngừa hiệu quả bệnh thận mạn. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (Centers for Disease Control and Prevention – CDC) khuyến cáo người bệnh có thể áp dụng một số phương pháp dưới đây để làm giảm nguy cơ mắc CKD:
Giữ huyết áp dưới 140/90mmHg (hoặc mục tiêu mà bác sĩ đặt ra cho bạn).
Nếu bị tiểu đường, cần duy trì lượng đường trong máu ở mức định càng nhiều càng tốt.
Vận động nhiều vì hoạt động thể chất giúp kiểm soát huyết áp và lượng đường trong máu.
Giảm cân nếu cần.
Xét nghiệm CKD thường xuyên nếu nằm trong nhóm có nguy cơ.
Nếu bị CKD, người bệnh cần thiết lập kế hoạch ăn uống lành mạnh cho thận. Kế hoạch có thể cần thay đổi khi già đi hoặc nếu tình trạng sức khỏe thay đổi.
Dùng thuốc theo chỉ dẫn và hỏi bác sĩ về các loại thuốc điều trị huyết áp như thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, có thể bảo vệ thận và làm hạ huyết áp.
Bỏ thuốc lá.
Một số câu hỏi thường gặp
1. Ai dễ mắc bệnh thận mạn?
Người dễ mắc bệnh thận mạn gồm:
Người trên 60 tuổi.
Người bệnh tiểu đường, huyết áp cao, thừa cân, béo phì, tim mạch.
Có tiền sử gia đình mắc bệnh thận hoặc suy thận cấp tính.
Hút thuốc hoặc sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
Dùng thuốc có thể gây hại cho thận.
Có tiền sử mắc AKI, đặc biệt là trong thời gian nằm viện.
Uống quá nhiều rượu bia.
2. Bệnh thận mạn có chữa khỏi hoàn toàn được không?
Bệnh thận mạn không thể chữa khỏi hoàn toàn được vì không có cách nào có thể phục hồi chức năng thận. Bác sĩ sẽ cố gắng điều trị để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, cải thiện các triệu chứng và bảo tồn chức năng thận còn lại.
3. Bệnh thận mạn có di truyền không?
Bệnh thận mạn có di truyền nhưng rất hiếm. Trong đó, bệnh thận nang, bệnh cầu thận có liên quan đến di truyền, dị tật bẩm sinh của thận và đường tiết niệu (CAKUT), bệnh thận ống kẽ thận di truyền gen trội (ADTKD), sỏi thận di truyền và bệnh canxi hóa thận đóng vai trò là yếu tố duy truyền bệnh thận mạn.
Chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn tại khoa Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh TP.HCM và Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7. Tại đây có đội ngũ bác sĩ giỏi, hệ thống Trung tâm Xét nghiệm khép kín, trả kết quả nhanh chóng, chẩn đoán chính xác, phác đồ điều trị chuyên sâu, cá thể hóa, phù hợp với từng giai đoạn, mức độ suy thận mạn, giúp cải thiện sức khỏe, làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Hy vọng với những thông tin bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về bệnh thận mạn tính – Chronic Kidney Disease (CKD), nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị, cũng như các biện pháp chăm sóc người bệnh, phòng ngừa bệnh thận mạn.