Sỏi tiết niệu là bệnh phổ biến tại các nước Đông Nam Á cũng như Việt Nam với tỷ lệ mắc 5%-19,1% dân số. Vậy sỏi tiết niệu có nguy hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu những tác hại của sỏi tiết niệu qua chia sẻ của ThS.BS Nguyễn Tân Cương, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Sỏi tiết niệu thường xuất hiện ở thận hoặc bàng quang do các chất tạo sỏi trong nước tiểu lắng đọng, tích tụ ở dạng tinh thể và di chuyển đến các vị trí khác nhau trong đường dẫn niệu.
Sỏi trên thận thường phát triển âm thầm, lớn dần theo thời gian, làm tắc nghẽn đường niệu, gây đau lưng, tiểu máu và nhiều biến chứng nguy hiểm như thận ứ nước, nhiễm khuẩn và suy giảm chức năng thận. Sỏi tiết niệu có nguy hiểm không phụ thuộc vào độ lớn sỏi, vị trí, mức độ tắc nghẽn,… (1)
Nguyên nhân tạo sỏi thận vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố liên quan đến sự hình thành sỏi niệu như chế độ ăn uống, tiền sử gia đình, một số bệnh đường tiêu hóa, rối loạn chuyển hóa cơ thể…
Các yếu tố nguy cơ phổ biến hình thành sỏi bao gồm:

Dựa vào thành phần tạo nên sỏi, các loại sỏi tiết niệu thường gặp như sau:
Ngoài phân loại theo thành phần cấu tạo, sỏi tiết niệu có thể được phân loại theo vị trí. Sỏi tiết niệu hầu hết được hình thành ở thận và bàng quang và theo nước tiểu đến các vị trí khác trong đường dẫn niệu.

Sỏi tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó mức độ nguy hiểm còn phụ thuộc vào một số yếu tố như vị trí, kích thước, loại sỏi và biến chứng mà sỏi gây ra.
Ví dụ, sỏi nhỏ có thể nằm trong thận một thời gian dài mà không gây bất kỳ triệu chứng gì. Tuy nhiên, nếu sỏi lớn hoặc gây tắc nghẽn đường dẫn niệu sẽ gây đau lưng, tiểu máu và các biến chứng như thận ứ nước, nhiễm khuẩn và suy giảm chức năng thận.
Các nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe liên quan đến quá trình hình thành, thời điểm phát hiện và mức độ tắc nghẽn đường dẫn tiểu. Nếu phát hiện muộn sỏi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các biến chứng như thận ứ nước, nhiễm khuẩn sẽ làm suy giảm chức năng thận, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thậm chí tính mạng người bệnh nếu không được chữa trị sớm.

Đau lưng là triệu chứng thường gặp khi mắc sỏi đường tiết niệu. Đau lưng thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như đau âm ỉ, dai dẳng hoặc đau dữ dội từng cơn. Nhiều người không hề biết mình mắc sỏi tiết niệu đến khi các cơn đau quặn thận xuất hiện. Đau quặn thận hay đau bão thận do sỏi kẹt trong niệu quản gây tắc nghẽn cấp tính. Cơn đau dữ dội thường xuất hiện đột ngột tại một bên hông lưng, có thể lan xuống bụng dưới và tinh hoàn hoặc kèm theo buồn nôn.
Tiểu máu là tình trạng các tế bào hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu. Sỏi tiết niệu gây tiểu máu do tác động cọ xát lên niêm mạc đường tiểu. Tiểu máu ít khi xuất hiện đơn độc, thường đi kèm với các triệu chứng khác như đau lưng, tiểu gắt.
Bác sĩ khó có thể đánh giá chính xác sỏi tiết niệu có nguy hiểm không nếu chỉ xuất hiện một số triệu chứng như đau lưng hay tiểu máu, tiểu gắt buốt.
Sỏi kẹt đoạn dưới niệu quản và sỏi đường tiểu dưới (bàng quang, niệu đạo) thường có các triệu chứng kích thích như tiểu nhiều lần, tiểu gắt và tiểu máu. Sỏi niệu quản thường gây đau lưng, buồn nôn, đi tiểu nhiều lần, tiểu máu. Trong khi sỏi bàng quang thường gây tiểu đau, ngắt quãng, tiểu máu. Khi sỏi kẹt ở cổ bàng quang hoặc niệu đạo có thể khiến người bệnh đi tiểu rất khó khăn hoặc bị bí tiểu.
Sỏi có thể gây tắc nghẽn ở bất kỳ vị trí nào trong đường tiết niệu, thường gặp nhất ở khúc nối bể thận – niệu quản, khúc nối niệu quản – bàng quang, cổ bàng quang và niệu đạo tuyến tiền liệt. Tắc nghẽn có thể xảy ra ở 1 hoặc 2 bên thận. Khi tình trạng tắc nghẽn đường tiểu kéo dài, thận ứ nước nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận.
Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi là yếu tố thuận lợi giúp vi khuẩn phát triển. Thận ứ nước hoặc nước tiểu tồn lưu nhiều ở bàng quang cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Khi nhiễm khuẩn tiết niệu, người bệnh thường tiểu nhiều lần, tiểu buốt, nước tiểu đục. Sốt và đau lưng là các triệu chứng thường gặp của viêm thận, đài bể thận. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm khuẩn có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm mủ thận, áp xe thận, nhiễm khuẩn máu… ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
Tổn thương thận cấp: Tắc nghẽn đường tiết niệu và nhiễm khuẩn là nguyên nhân gây suy thận ở người mắc sỏi tiết niệu. Tổn thương thận cấp tính do tắc nghẽn cả 2 bên thận có thể rất nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng người bệnh, phải được điều trị sớm, giải quyết tắc nghẽn giúp thận mau chóng hồi phục.

Các triệu chứng của suy thận mạn tính thường gặp:
Nguy cơ tái phát của sỏi tiết niệu hay sỏi thận từ 21%-53% sau 3-5 năm. Những đối tượng có nguy cơ tái phát sỏi tiết niệu cao gồm: sỏi thận 2 bên; người trẻ từng mắc sỏi; sỏi san hô; sỏi nhiễm khuẩn; sỏi do rối loạn chuyển hóa hoặc di truyền…
Hầu hết sỏi tiết niệu đều có thể được chữa trị hiệu quả, tỷ lệ sạch sỏi từ 80%-100%, tùy theo độ phức tạp của sỏi và phương pháp can thiệp. Mục tiêu của việc điều trị là bảo vệ chức năng thận, lấy sạch sỏi và giảm nguy cơ tái phát. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sỏi tiết niệu có nguy hiểm không trước khi điều trị, nếu sỏi không biến chứng, không đe dọa thận, chỉ cần theo dõi định kỳ.
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị tùy theo đặc điểm sỏi và tình trạng người bệnh. Bác sĩ thường ưu tiên các phương pháp điều trị ít tổn thương, mau hồi phục như tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi tán sỏi ngược dòng, nội soi tán sỏi thận qua da… Tuy nhiên, với một số tình trạng sỏi lớn (như sỏi san hô), bác sĩ buộc phải mổ mở để lấy sỏi.
Sau phẫu thuật, sỏi có thể tái phát nên người bệnh cần lưu ý thay đổi lối sống và chế độ ăn phù hợp kết hợp theo dõi sức khỏe định kỳ.
Bác sĩ có thể dự đoán tình trạng sỏi tiết niệu có nguy hiểm không thông qua các triệu chứng lâm sàng của người bệnh, sỏi ở các vị trí khác nhau có thể gây triệu chứng khác nhau.
Sỏi nhỏ có thể đi ra ngoài cùng nước tiểu mà không gây bất cứ triệu chứng gì. Trong khi sỏi kích thước lớn có thể gây nhiều triệu chứng như buồn nôn, đau quặn thận, đau rát khi tiểu, tiểu nhiều lần…
Các bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm nước tiểu và máu để dự đoán tổn thương, đánh giá chức năng của thận và dự đoán loại sỏi tiết niệu.
Ngoài chẩn đoán thông qua triệu chứng và xét nghiệm, có nhiều phương pháp khác được bác sĩ dùng để phát hiện, đánh giá sỏi tiết niệu, đặc biệt các phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh như:

Tùy vào vị trí, kích thước, số lượng, tình trạng mà bác sĩ sẽ cân nhắc dùng một hay nhiều phương pháp điều trị nội khoa, ngoại khoa hoặc kết hợp để đạt kết quả tốt nhất.
Có nhiều loại thuốc được dùng để làm giảm các triệu chứng của sỏi tiết niệu như: Thuốc giảm đau, chống buồn nôn, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giúp tống xuất sỏi… Bác sĩ thường dựa trên tình trạng sỏi tiết niệu có nguy hiểm không để chọn thuốc phù hợp, nếu tình trạng sỏi nhẹ, người bệnh có thể không cần dùng đến thuốc.
Ví dụ, người bệnh có sỏi niệu quản nhỏ đoạn gần bàng quang, không có dấu hiệu nhiễm trùng hay tắc nghẽn cấp tính nặng có thể được điều trị bằng liệu pháp tống xuất sỏi (expulsive therapy). Khoảng 86% sỏi có thể tự đào thải trong vòng 30-40 ngày theo kích thước của chúng.
Xem thêm: Sỏi đường tiết niệu uống thuốc gì cho mau khỏi?

Dựa trên vị trí, số lượng và kích thước sỏi giúp bác sĩ đánh giá tình trạng sỏi tiết niệu có nguy hiểm không. Đối với người bệnh có sỏi lớn, số lượng nhiều, thận ứ nước, có dấu hiệu tổn thương thận cấp, không thể dung nạp thuốc qua đường uống… cần được can thiệp bằng các biện pháp lấy sỏi chủ động như:

Đa số các trường hợp điều trị sỏi tiết niệu đều dùng các phương pháp điều trị ít xâm lấn, hồi phục nhanh với tỷ lệ thành công cao mà không cần mổ hở. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sỏi tiết niệu có nguy hiểm không để can thiệp điều trị. Trong trường hợp sỏi nhỏ, ít, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi mà không điều trị.
Lời khuyên phổ biến nhất với người mắc sỏi tiết niệu là uống nhiều nước. Người bình thường nên uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày để đảm bảo hoạt động trao đổi chất trong cơ thể. Đối với những người đã hoặc đang bị sỏi thận, cần tống xuất sỏi qua đường tiết niệu nên cung cấp dịch nhiều hơn, khoảng 3-4 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước vừa giúp hòa tan các chất tạo sỏi, vừa giúp tống sỏi ra khỏi cơ thể nhanh hơn.
Lượng dịch nhập vào cơ thể là các loại chất lỏng bao gồm: nước, trà, cà phê, bia, nước trái cây… Tuy nhiên, một số loại nước không nên uống quá nhiều, ví dụ cà chua (nồng độ natri cao), bưởi (do oxalate cao). Ngoài ra, người bệnh cũng không nên uống quá nhiều nước trong thời gian dài, có thể gây ảnh hưởng xấu cho cơ thể.
Thực phẩm bổ sung citrate có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành của sỏi. Citrate có khả năng ức chế sự kết tụ tinh thể bằng các phản ứng phức tạp với muối canxi trong nước tiểu. Khoảng 60% người bệnh mắc sỏi canxi do thiếu citrate niệu.
Chế độ ăn uống là một phần quan trọng trong phòng ngừa sỏi tiết niệu, nên có những thay đổi phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung, người bị sỏi thận nên giảm ăn các loại thực phẩm sau:

Các thực phẩm sau sẽ giúp cơ thể cải thiện tình trạng sỏi cũng như tránh hình thành sỏi:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hi vọng sau khi đọc bài viết, bạn đọc đã có cái nhìn khách quan và chính xác hơn về bệnh sỏi tiết niệu có nguy hiểm không. Sỏi tiết niệu có thể chữa trị hiệu quả bằng các phương pháp ít xâm lấn giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. Nếu không điều trị, sỏi có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng người bệnh. Thế nên, việc chữa trị kịp thời và phòng tránh sỏi tiết niệu là hết sức cần thiết.