Viêm phế quản mãn tính được xem là bệnh lý nguy hiểm liên quan đến hệ hô hấp. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, viêm phế quản mạn tính có thể biến chứng dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, suy hô hấp, và nghiêm trọng hơn là ung thư phế quản, ung thư phổi hoặc lao phổi.
Vậy triệu chứng viêm phế quản mãn tính là gì, viêm phế quản mãn tính có nguy hiểm không, cách điều trị và phòng ngừa bệnh như thế nào? Mời bạn tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các chuyên gia Khoa Nội Hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Viêm phế quản mạn tính là một loại của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đây là tình trạng viêm phế quản cấp tính nhưng không được điều trị dứt điểm gây tái đi tái lại nhiều lần, dẫn đến việc các ống phế quản bị tổn thương nghiêm trọng tạo ra nhiều đàm, gây ho và khó thở.
Nếu không được khắc phục sớm, viêm phế quản mãn tính có thể biến chứng trở thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vô cùng nguy hiểm, khó điều trị, để lại nhiều hậu quả lâu dài và thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. (1)
Theo BS.CKII Trần Vũ Minh Phát, viêm phế quản nói chung và viêm phế quản mạn tính nói riêng là một bệnh lý phổ biến tại Việt Nam, có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào. Tuy nhiên, trong đó có những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bao gồm:
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, mà các triệu chứng viêm phế quản mãn tính, tần suất và mức độ nghiêm trọng có thể sẽ khác nhau. Thông thường, bệnh viêm phế quản mãn tính bao gồm những triệu chứng đặc trưng như:
Cụ thể, chất đờm nhầy thường có màu xanh, vàng, trắng. Theo thời gian, lượng chất nhầy này sẽ tăng dần lên do sự sản xuất chất nhầy trong phổi và tích tụ lại trong các ống phế quản làm hạn chế luồng không khí. Điều này là nguyên nhân gây ra việc khó thở, có thể đi kèm với thở khò khè ở người bị viêm phế quản mạn tính. Triệu chứng này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu không được điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, còn có những dấu hiệu viêm phế quản mãn tính khác như: mệt mỏi, ớn lạnh, sốt, tức ngực, tắc nghẽn xoang hoặc hôi miệng. Do tính trạng thiếu oxy trong máu, nên da và môi của những người bệnh giai đoạn sau thường xanh xao, nhợt nhạt. Một số trường hợp còn có thể dẫn tới hiện tượng phù ngoại biên, sưng ở chân và mắt cá chân. (2)
Có nhiều nguyên nhân gây viêm phế quản mãn tính, trong đó có những nguyên nhân chính sau đây: (3)
Khói thuốc lá được xem là kẻ thù đối với sức khỏe con người, gây ảnh hưởng không tốt đến phổi và phế quản. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong khói thuốc lá có chứa một số chất làm tiêu diệt lông mao bên trong phổi, gây tổn thương nghiêm trọng. Những tổn thương này nếu kéo dài sẽ khiến bệnh viêm phế quản mãn tiến triển nguy hiểm hơn.
Không chỉ hút thuốc chủ động, mà ngay cả việc thường xuyên hít phải khói thuốc lá (hút thuốc thụ động) cũng là chính là nguyên nhân gây viêm phế quản mạn tính.
Các chất thải độc hại như khí công nghiệp, chất thải hóa học, khí độc… được xem là những yếu tố nguy hiểm gây kích thích đến phổi, dẫn đến tình trạng viêm phế quản mạn tính. Do đó, những người thường xuyên làm việc trong môi trường ô nhiễm, tiếp xúc trực tiếp với các chất kích thích phổi như công nhân xây dựng, công nhân làm việc ở mỏ than, xưởng dệt vải… sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh viêm phế quản mạn tính.
Mọi người cần phải sử dụng các biện pháp để tự bảo vệ sức khỏe, trang bị đồ bảo hộ đạt chất lượng tốt trong suốt quá trình lao động.
Người lớn tuổi và trẻ sơ sinh có sức đề kháng yếu; những người thường xuyên bị cảm lạnh, mắc một số bệnh cấp hoặc mạn tính làm suy giảm hệ miễn dịch rất dễ bị virus tấn công, có nguy cơ cao nhiễm bệnh viêm phế quản mãn tính.
Ngoài ra, sức đề kháng yếu, không đủ sức chống chọi các tác nhân gây bệnh là nguyên nhân khiến bệnh viêm phế quản cấp tính tái đi tái lại nhiều lần, sau đó trở nên nghiêm trọng hơn và cuối cùng dẫn tới tình trạng viêm phế quản mạn tính.
BS.CKII Trần Vũ Minh Phát cho biết, bệnh viêm phế quản mãn tính có thể bị nhầm lẫn với những bệnh lý đường hô hấp khác như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, viêm phổi… do không gây ra những triệu chứng điển hình.
Để xác định bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám lâm sàng, sau đó chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm cần thiết sau: (4)
Đo chức năng thông khí phổi được xem là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao, có khả năng loại trừ những nguyên nhân gây ra các cơn ho kéo dài thường xuất hiện trong bệnh giãn phế quản, viêm phổi…
Nếu kết quả đo chức năng thông khí phổi bình thường, nhu mô phổi không bị tổn thương, người bệnh sẽ được chẩn đoán mắc bệnh viêm phế quản mạn tính. Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy hình ảnh rối loạn thông khí tắc nghẽn, người bệnh sẽ được chẩn đoán mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Chụp x-quang phổi cũng là một trong những phương pháp giúp chẩn đoán viêm phế quản mãn tính. Thông qua phim chụp x-quang, bác sĩ có thể quan sát được tình trạng phổi của người bệnh; nhận thấy được những dấu hiệu như các mạch máu, ống dẫn khí, tổ chức kẽ phế quản dày lên. Bên cạnh đó, chụp x-quang phổi còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định, phân biệt và loại trừ những khả năng do các bệnh lý gây tổn thương nhu mô phổi như: viêm phổi kẽ, lao phổi, ung thư phổi; bệnh lý giãn phế quản… có cùng triệu chứng là những cơn ho kéo dài.
Tùy vào từng tình trạng cụ thể mà cách chữa viêm phế quản mạn tính sẽ khác nhau. Nhìn chung, các phương pháp điều trị sẽ nhằm vào các triệu chứng của bệnh, bao gồm:
Để phòng tránh và giảm nguy cơ mắc bệnh viêm phế quản mãn tính, ngay từ bây giờ, mọi người cần lưu ý những điều sau: (5)
Viêm phế quản mãn tính là bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp rất nguy hiểm, có khả năng biến chứng dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và suy hô hấp. Nghiêm trọng hơn, người bệnh viêm phế quản mãn tính còn có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư phế quản, ung thư phổi hoặc lao phổi. Đây đều là những căn bệnh vô cùng nguy hiểm, đe dọa tính mạng của người bệnh. Bên cạnh đó, việc điều trị dứt điểm bệnh viêm phế quản mãn tính cũng gặp rất nhiều khó khăn, vì khả năng hô hấp của người bệnh bị suy giảm đáng kể.
“Chính vì vậy, người bệnh viêm phế quản mãn tính không nên chủ quan, cần thường xuyên đi khám và tuyệt đối tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để hạn chế tối đa nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm”, BS.CKII Trần Vũ Minh Phát cho biết.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH