Kiểm soát nhiễm khuẩn và thúc đẩy lành thương giữ vai trò then chốt trong chăm sóc vết thương, quyết định trực tiếp đến tốc độ hồi phục, nguy cơ biến chứng và chất lượng sống của người bệnh, đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc sau phẫu thuật.
Các chuyên gia cho biết thông tin trên trong Hội thảo khoa học chuyên đề “Tiến bộ trong kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc, thúc đẩy lành thương ở vết thương cấp và mạn tính” diễn ra tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM chiều 18/10. Chương trình tập trung vào bằng chứng mới nhất và quy trình thực hành chuẩn hóa, giúp đội ngũ y tế nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian lành, giảm biến chứng và tối ưu chi phí chăm sóc vết thương cho người bệnh.
TS.BS Lâm Văn Hoàng, Trưởng khoa Nội tiết – Đái tháo đường, cho biết chăm sóc vết thương mạn tính ở người bệnh đái tháo đường gặp rất nhiều thách thức, đặc biệt là những vết thương biến chứng bàn chân có nguy cơ đoạn chi lớn. Khảo sát cho thấy, khoảng 60% người bệnh loét bàn chân phải cắt cụt chân do vết loét nhiễm khuẩn và tỷ lệ tử vong sau 5 năm bị cắt cụt chân là 50-60%.
Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do đường huyết không được kiểm soát tốt khiến vết thương lâu lành, nhiễm khuẩn. Đồng thời người bệnh chưa ý thức được mức độ nghiêm trọng của bệnh, chăm sóc không đúng cách, nhập viện muộn nên khi đến bệnh viện, vết thương đã nặng, làm kéo dài thời gian điều trị, tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp. Điều này không chỉ tăng chi phí, gánh nặng điều trị mà còn gây thương tật vĩnh viễn cho cơ thể và tinh thần, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng.
Khoảng 90% vết thương đái tháo đường mạn tính được xác định có biofilm tồn tại. Đây là một màng sinh học phức tạp do vi khuẩn tạo ra, là một quần thể chứa nhiều vi khuẩn che phủ bề mặt vết thương, làm cho vết thương từ cấp tính thành mạn tính. Chính lớp màng này đã gia tăng sức đề kháng của vi khuẩn với chất sát khuẩn, cản trở tính thấm của sát khuẩn và kháng sinh, tạo ra tình trạng đề kháng kháng sinh. Lớp màng biofilm khó loại bỏ, tự tái tạo nhanh (trong vòng 24h) làm tăng khả năng gây tổn thương mô và nhiễm trùng. Ngoài ra, sự chuyển đổi gene của các vi khuẩn trong biofilm đã tạo ra các dòng vi khuẩn tăng độc lực hơn.
Vì thế, cần phải phá vỡ lớp màng biofilm bằng dung dịch làm sạch chuyên biệt mới diệt được vi khuẩn, tạp chất, mô chết, hỗ trợ quá trình lành thương.
TTƯT.TS.BS.CKII Lê Văn Tuấn, Giám đốc Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, đối với vết thương cấp tính (sau phẫu thuật, chấn thương chỉnh hình…), tùy từng mức độ vết thương qua theo dõi, bác sĩ sẽ đánh giá vết thương nhiễm trùng bề mặt hay nhiễm trùng sâu theo các tiêu chí như vết thương không giảm kích thước, dịch tiết tăng, mô hạt đỏ tươi dễ vỡ và chảy máu, mô hoại tử (vàng, đen) và mùi hôi từ vết thương…
Nguyên tắc để đóng vết thương là loại bỏ mô chết, mô hoại tử để nền vết thương có mô hạt tốt; giảm vi khuẩn, kiểm soát phản ứng viêm kéo dài, đảm bảo vết thương không quá khô hoặc quá ướt gây chậm lành.
Bác sĩ Tuấn nhận định, chăm sóc vết thương đúng cách, đúng giai đoạn giúp rút ngắn thời gian lành vết thương và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng. Điều kiện tiên quyết để đóng vết thương là vết thương sạch, không nhiễm trùng, lưu thông máu tốt. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh áp dụng công nghệ một cách có chọn lọc, linh hoạt các giải pháp giúp thúc đẩy vết thương nhanh lành, giảm biến chứng, mang lại kết quả thẩm mỹ tối ưu.
Các chuyên gia nhấn mạnh, việc kiểm soát nhiễm khuẩn và thúc đẩy lành thương giữ vai trò then chốt trong chăm sóc vết thương, quyết định trực tiếp đến tốc độ hồi phục, nguy cơ biến chứng và chất lượng sống của người bệnh. Kiểm soát nhiễm khuẩn đúng cách giúp giảm tải vi sinh, hạn chế tình trạng kháng kháng sinh và phòng ngừa nhiễm trùng lan rộng, đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, người cao tuổi hoặc sau phẫu thuật, chấn thương chỉnh hình.
Song song, các chiến lược thúc đẩy lành thương – tối ưu tưới máu, kiểm soát đường huyết và dinh dưỡng, cắt lọc bảo tồn mô, lựa chọn băng gạc và dung dịch sát khuẩn phù hợp, quản lý dịch tiết và bảo vệ mép vết thương – giúp rút ngắn thời gian lành, giảm đau, giảm tỷ lệ nhập viện lại và chi phí điều trị. Khi được triển khai theo quy trình chuẩn hóa, đa chuyên khoa, hai trụ cột này không chỉ cải thiện kết cục lâm sàng mà còn nâng cao an toàn người bệnh và hiệu quả sử dụng nguồn lực y tế.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH