Tình trạng răng lung lay thường không nguy hiểm, nhưng có thể gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của người mắc. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân và phương pháp điều trị tình trạng lung lay răng qua chia sẻ của bác sĩ CKI Nguyễn Thị Châu Bản, khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Răng lung lay là tình trạng răng không ổn định, có thể xê dịch, lỏng lẻo do răng mất liên kết với nướu và xương hàm. Với trẻ em, răng lung lay là tình trạng bình thường khi thay răng. Tuy nhiên, tình trạng răng lung lay ở người trưởng thành có thể gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Có rất nhiều nguyên nhân khiến răng bị lung lay, dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến.
Răng sữa của trẻ em đến thời kỳ thay răng sẽ lung lay và rụng để nhường chỗ cho răng vĩnh viễn. Độ tuổi thay răng của trẻ thường dao động từ 6-12, có thể sớm hoặc muộn hơn đôi chút. Răng vĩnh viễn thường mọc theo thứ tự giống răng sữa, do đó, cha mẹ có thể dự đoán được trình tự thay răng của con cái.
Quá trình lão hóa có thể khiến răng của người cao tuổi dần yếu đi, trở nên lung lay do nhiều yếu tố như loãng xương, hệ miễn dịch yếu, men răng bị mài mòn theo thời gian,… Ngoài ra, việc răng tổn thương trong thời gian dài trước đó (như sâu răng, chấn thương) cũng có thể dẫn đến tình trạng răng lung lay khi lớn tuổi.
Viêm nha chu là nguyên nhân phổ biến khiến răng bị lung lay ở người trưởng thành. Mô nha chu gồm phần nướu (lợi) phía bên ngoài kết hợp với dây chằng và xương, có tác dụng giữ chân răng ổn định, phân tán lực trong quá trình nhai. Khi mô nha chu bị tổn thương, răng sẽ mất đi sự nâng đỡ và lung lay. Nếu viêm nha chu xảy ra trong thời gian dài, răng có thể bị lỏng lẻo thậm chí rụng khỏi xương hàm. Nhổ răng lung lay do viêm nha chu chiếm khoảng 30%-40% tổng số ca nhổ răng.
Nguyên nhân phổ biến gây viêm nha chu là các vi khuẩn trong khoang miệng. Việc vệ sinh răng không đúng cách khiến mảng bám, vụn thức ăn bám vòng quanh kẽ lợi, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi phát triển. Từ đây, các mảng cao răng tích lũy dày hơn, gây viêm nướu (viêm nha chu) và không thể làm sạch bằng các phương pháp vệ sinh răng miệng thông thường được nữa.
Tổ chức vi khuẩn trong mảng cao răng tiết ra độc tố gây tiêu xương quanh răng, tạo ra túi nha chu (các khe hở quanh răng). Răng càng hở, thức ăn thừa quanh răng càng nhiều, lượng đường cung cấp cho vi khuẩn càng lớn, mật độ vi khuẩn càng cao. Đây là vòng lặp khiến cho tình trạng viêm nha chu ở người bệnh ngày càng nghiêm trọng hơn.

Chấn thương vùng hàm – mặt có thể khiến răng lung lay do tổn thương răng và vùng mô xung quanh. Ngoài ra, khi dùng lực cắn quá mạnh hay dùng răng để mở nắp chai, xé đồ vật,… cũng có thể khiến răng bị lung lay. (1)
Đa số người mắc sâu răng ở giai đoạn sớm đều khá chủ quan và thường không chủ động điều trị, dẫn đến tình trạng sâu răng nặng hơn, gây viêm tủy hay áp xe xương ổ răng. Răng của người bệnh có thể lung lay và rụng mất do không được nuôi dưỡng. Khi vùng răng bị sâu, viêm trở nên quá nặng, gây đau đớn, khó khăn cho người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định nhổ răng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khác.
Trong một số trường hợp, người bệnh đã mất răng trước đó nhưng không trồng lại răng giả, dẫn đến việc xương hàm dần tiêu biến tại vị trí mất răng. Mất xương hàm gây tụt nướu, làm lộ và gây lung lay cho những chân răng kế cận.
Nồng độ estrogen và progesterone tăng cao khi mang thai có thể ảnh hưởng đến xương và mô trong miệng. Việc tăng hormone có thể ảnh hưởng đến nha chu, là tập hợp xương – dây chằng hỗ trợ giữ răng đúng vị trí. Khi nha chu bị ảnh hưởng, một hoặc nhiều răng có thể bị lung lay.
Loãng xương khiến xương không còn giữ được mật độ dày đặc, làm cấu trúc xương suy yếu. Loãng xương có thể khiến người bệnh gãy xương dù chỉ gặp chấn thương nhỏ, thậm chí không rõ chấn thương. Các vùng xương thường bị gãy ở người loãng xương gồm: xương cổ tay, xương sống, xương hông, xương hàm mặt,…
Loãng xương có thể khiến xương hàm yếu đi và răng bị lung lay. Một số loại thuốc điều trị loãng xương cũng có tác dụng phụ gây hoại tử xương hàm, khiến răng đau và lung lay.
Thói quen nghiến răng, đặc biệt nghiến răng lúc ngủ có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe răng. Nghiến răng gây áp lực lên răng gấp nhiều lần so với các hoạt động thường ngày như cắn, nhai, xé thức ăn. Về lâu dài, nghiến răng có thể khiến răng tổn thương, lung lay.
Một số thói quen có thể gây suy giảm sức khỏe răng miệng như vệ sinh răng miệng không cẩn thận; hút thuốc; không loại bỏ thức ăn thừa,… có thể dẫn đến viêm nha chu, sâu răng, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, khiến răng yếu và lung lay.
Việc có một chế độ ăn không đầy đủ vitamin, khoáng chất như canxi, vitamin C, D có gây loãng xương, suy giảm sức đề kháng, gây suy giảm sức khỏe răng miệng, khiến răng lung lay.
Việc sử dụng các loại thuốc, phương pháp điều trị bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Ví dụ, truyền hóa chất (hóa trị) để điều trị ung thư có thể gây các tác dụng phụ như giảm bạch cầu, sâu răng, ê buốt, lung lay răng.
Dấu hiệu rõ ràng nhất khi răng bị lung lay là cảm giác răng di chuyển khi chạm hoặc khi cắn, nhai thức ăn. Răng có thể lung lay nhẹ, không đáng kể và hồi phục lại độ ổn định sau một thời gian (như phụ nữ mang thai). Trong trường hợp nặng, răng có thể dễ dàng bị di chuyển bằng tay hay lưỡi khi chạm vào, gây cảm giác bất an, khó khăn khi ăn uống, sinh hoạt.
Khu vực răng bị lung lay trở nên nhạy cảm, dễ đau khi ăn uống hoặc ê buốt khi ăn các thực phẩm nóng, lạnh. Đây có thể là dấu hiệu của việc răng đã bị sâu, viêm, tổn thương hoặc do các bệnh lý răng miệng khác.
Một triệu chứng đi kèm thường thấy khi răng bị lung lay là tình trạng chảy máu chân răng. Khi răng lung lay, nướu dễ chảy máu khi dùng bàn chải đánh răng hay chỉ nha khoa. Nướu của người bệnh cũng có thể sưng, đỏ do viêm.
Những người đang mắc bệnh về răng miệng như viêm nha chu, sâu răng, viêm tủy… có thể xuất hiện mùi hôi trong hơi thở, đi kèm với tình trạng răng bị lung lay.
Răng bị lung lay khiến cho răng trong hàm không còn khớp với nhau như ban đầu. Ngoài ra, thay đổi khớp cắn có thể dẫn đến nhiều tình trạng như: cắn nhầm vào má; đau nhức răng, hàm; khó khăn trong nhai, phát âm,…
Răng lung lay không nguy hiểm nhưng có thể gây nhiều bất tiện, khó chịu cho người mắc. Ngoài ra, răng lung lay có thể là dấu hiệu để người bệnh chữa trị các vấn đề răng miệng.
Răng lung lay có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình ăn uống và tiêu hóa của người bệnh. Việc có một chiếc răng lung lay khi ăn có thể gây đau đớn, khó chịu, không thoải mái khi ăn uống do khả năng nhai kém.
Việc răng bị lung lay có thể tạo khoảng trống cho vi khuẩn phát triển trên và xung quanh răng, từ đó, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng, sâu răng, viêm nha chu…
Nếu tính trạng răng lung lay nghiêm trọng, không còn liên kết với xương hàm, hoặc răng đã rụng, gãy nhưng vẫn không được điều trị, có thể gây tiêu xương hàm. Tiêu xương hàm dẫn đến răng thay đổi vị trí, lệch khớp cắn, biến dạng khuôn mặt,…

Răng bị lung lay nặng có thể dẫn đến tình trạng ngại nói, phát âm và giọng nói thay đổi. Đôi khi, người bệnh có thể phát âm không chuẩn xác, không rõ chữ.
Người bệnh gặp tình trạng răng lung lay có thể mất tự tin do vị trí răng không ổn định. Điều này có thể khiến người bị răng lung lay giảm tự tin khi giao tiếp.
Trong bước khám lâm sàng, bác sĩ có thể dùng nhiều cách để xác định dấu hiệu, tình trạng lung lay răng của người bệnh:
Chụp X-quang để xác định tình trạng mất xương tại vị trí răng lung lay để xác nhận tình trạng và nguyên nhân khiến răng không ổn định. Nếu kết quả chụp cho thấy xung quanh răng có vị trí thấu quang màu đen, có thể người bệnh đã bị tiêu xương xung quanh răng, cần được điều trị sớm.
Việc có thể giữ lại răng lung lay hay không phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố khác. Ví dụ, trường hợp người bệnh bị viêm nha chu nhẹ hoặc phụ nữ mang thai, răng có thể trở về trạng thái ban đầu sau khi được điều trị hoặc sau khi mang thai một thời gian. Trong khi đó, các trường hợp răng lung lay do lão hóa, viêm tủy răng, răng tổn thương nặng, có thể người bệnh không giữ được răng.
Để chữa răng lung lay, bác sĩ thường điều trị, giải quyết các nguyên nhân khiến răng bị lung lay như viêm nha chu, sâu răng hay chấn thương do tai nạn.
Bệnh nướu răng hay viêm nha chu là nguyên nhân phổ biến nhất khiến răng lung lay. Các bác sĩ có thể dùng nhiều phương pháp để điều trị bệnh nướu răng tùy theo tình trạng bệnh nặng hay nhẹ.
Nếu người bệnh viêm nha chu nhẹ, việc kết hợp cạo vôi răng và thuốc kháng sinh có thể cải thiện tốt tình trạng răng lung lay. Nếu tình trạng viêm nha chu đã diễn tiến nặng, túi nha chu sâu, người bệnh có thể cần can thiệp phẫu thuật lật vạt, làm lộ chân răng để làm sạch túi nha chu sâu để ngăn chặn quá trình tiêu xương.

Nếu răng lung lay do chấn thương, người bệnh có thể được nha sĩ tiến hành nẹp răng để tái ổn định vị trí của răng. Răng bị lung lay sẽ được liên kết với các răng khỏe xung quanh bằng nẹp để hạn chế tình trạng lung lay, để răng và mô xung quanh dần phục hồi như ban đầu.
Đối với răng tụt nướu, lộ chân răng, nha sĩ có thể dùng kỹ thuật ghép mô vào vị trí răng bị thiếu nướu. Phần mô này có thể được lấy từ các vị trí như vòm miệng hay răng số 8 của người bệnh.
Đối với răng lung lay nặng do tiêu xương, xương nhân tạo sẽ được ghép vào vị trí xương hàm dưới răng để tạo điều kiện tái sinh tự thân cho xương hàm. Nếu kết quả tốt, răng sẽ cứng chắc trở lại trên cung hàm.
Với tình trạng mất răng, dẫn đến răng xê dịch, kỹ thuật phục hình răng hay trồng răng implant là giải pháp tối ưu. Răng thay thế có thể phục dựng đầy đủ thân, chân răng, ngăn chặn tình trạng tiêu xương hàm, giúp răng khu vực xung quanh không còn lung lay.

Đối với người mắc loãng xương dẫn đến tình trạng răng lung lay có thể thăm khám với bác sĩ để được tư vấn cách bổ sung đủ dinh dưỡng, cải thiện tình trạng loãng xương.
Vệ sinh răng miệng đúng cách là phương pháp hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe răng miệng. Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo, nên đánh răng 2 lần một ngày, vào buổi sáng và trước khi ngủ. Mỗi lần đánh răng nên dài tối thiểu 2 phút để đảm bảo làm sạch mọi ngóc ngách trong khoang miệng và kẽ răng. Sử dụng thêm chỉ nha khoa, nước súc miệng kháng khuẩn giúp giảm nguy cơ hình thành mảng bám, cao răng, sâu răng và các bệnh khác trong khoang miệng.

Nếu có thể, bạn nên kiểm tra và làm sạch răng miệng định kỳ. Trám răng sâu hay cạo vôi răng từ sớm có thể giúp bạn duy trì một sức khỏe răng miệng tốt, hạn chế nguy cơ về bệnh răng miệng tiềm ẩn. Vệ sinh răng miệng hằng ngày không thể thay thế được các kỹ thuật làm sạch chuyên sâu tại bệnh viện hay phòng khám nha khoa.
Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp bạn duy trì sức khỏe của cơ thể cũng như răng miệng. Dưới đây là một số lưu ý khi xây dựng thực đơn để duy trì sức khỏe của cơ thể và răng miệng:
Khi tham gia các môn thể thao vận động mạnh hay có tính đối kháng võ thuật, người tham gia nên đeo thêm máng bảo vệ răng hoặc đồ bảo hộ nhằm hạn chế tối đa nguy cơ tổn thương răng miệng do va chạm, tai nạn trong khi thi đấu.
Xây dựng lối sống lành mạnh bao gồm cả việc ăn uống hợp lý, vệ sinh răng miệng đúng cách, cũng như hạn chế các thói quen xấu như hút thuốc. Hút thuốc là một nguyên nhân hàng đầu gây gây hôi miệng, viêm nha chu, ố răng,… Việc có một lối sống lành mạnh không chỉ giúp răng miệng chắc khỏe mà còn giúp cơ thể khỏe mạnh từ bên trong.
Ngoài việc thăm khám răng miệng định kỳ, người bệnh nên đi khám bác sĩ khi cảm thấy một hay nhiều chiếc răng lung lay rõ rệt. Nếu răng lung lay đi kèm với các triệu chứng như sưng, viêm, chảy máu nướu răng, người bệnh nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt để hạn chế những biến chứng nặng nề hơn.

Hiện, khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM là cơ sở uy tín trong khám, điều trị các vấn đề răng miệng. Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tâm, cơ sở vật chất hiện đại, các bệnh về răng miệng của người bệnh sẽ được điều trị hiệu quả, an toàn.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Răng lung lay không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý răng miệng nguy hiểm. Việc thăm khám và điều trị sớm sẽ giúp bảo tồn răng thật và ngăn ngừa biến chứng. Truy cập Bệnh viện Tâm Anh để tìm hiểu các dịch vụ khám và điều trị nha khoa toàn diện, ứng dụng công nghệ hiện đại, mang đến giải pháp điều trị chính xác, an toàn và phù hợp với từng tình trạng cụ thể.