Chlamydia là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục phổ biến. Riêng Hoa Kỳ đã có gần 3 triệu ca mắc Chlamydia mỗi năm, gặp nhiều từ 14 – 24 tuổi. Người mắc bệnh Chlamydia thường có tâm lý e ngại, giấu bệnh, dẫn đến các biến chứng khó lường. Vậy Chlamydia có nguy hiểm không? 6 biến chứng nghiêm trọng nào mà bạn cần lưu ý? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Chlamydia là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI), do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây nên. Không giống với những loại vi khuẩn khác, Chlamydia trachomatis có chu kỳ nhân lên khác thường, dao động từ khoảng 48 – 72 giờ. Sau thời gian này, vi khuẩn Chlamydia trachomatis sẽ phá hủy tế bào, gây tổn thương niêm mạc. (1)
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis ký sinh bắt buộc trong tế bào sống, hình cầu, có kích thước trung gian giữa vi khuẩn và virus do hệ thống gen di truyền. Vì vậy, có thể xếp Chlamydia Trachomatis vào nhóm virus hoặc vi khuẩn. Chlamydia trachomatis được tìm thấy trong dịch tiết ở âm đạo, niệu đạo, cổ tử cung.
Chlamydia có 3 biến thể khác nhau về biểu hiện lâm sàng và sinh học:
Đa số trường hợp mắc Chlamydia giai đoạn đầu thường không có triệu chứng hoặc có dấu hiệu nhẹ nên nhiều người không biết mình mắc bệnh. Sau một thời gian mắc bệnh các dấu hiệu dần hiện rõ, bệnh đã chuyển sang giai đoạn cấp tính.
Phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh Chlamydia cao hơn nam giới. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết, năm 2018, nước này có khoảng 4 triệu trường hợp nhiễm Chlamydia, gặp nhiều ở nhóm từ 15 – 24 tuổi. Cứ 20 phụ nữ trẻ quan hệ tình dục có 1 người mắc Chlamydia. (2)
Bệnh xảy ra ở cả nam và nữ, lây truyền khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng, hoặc từ mẹ sang con. Quan hệ tình dục không an toàn là nguyên nhân chính làm lây truyền Chlamydia.
Triệu chứng của bệnh Chlamydia thường xuất hiện từ 1 – 3 tuần sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Ở phụ nữ, Chlamydia thường gây ra các triệu chứng tương tự viêm cổ tử cung hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI).
Một số triệu chứng thường gặp gồm:
Với phụ nữ mắc Chlamydia có thể bị nhiễm trùng có thể lan đến ống dẫn trứng gây bệnh viêm vùng chậu (PID). Các triệu chứng như:
Với nam giới, Chlamydia thường lây nhiễm vào niệu đạo gây ra các triệu chứng tương tự viêm niệu đạo không do lậu.
Các triệu chứng gặp phải gồm:
Ngoài ra, Chlamydia có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể như:
Có! Chlamydia giai đoạn đầu không có dấu hiệu hay triệu chứng rõ ràng, vì vậy, bệnh thường bỏ qua, che giấu, hoặc tự ý điều trị. Thời gian sau, bệnh xuất hiện nhiều biến chứng gây tốn kém, khó khăn cho việc chữa trị.
Người mắc Chlamydia có nguy cơ cao nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, nhất là HIV. Các vết loét hoặc vết nứt trên da sau khi nhiễm Chlamydia tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus xâm nhập cơ thể dễ dàng.
Do đó, khi phát sinh quan hệ tình dục, ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng nên đến các cơ sở y tế uy tín để khám, tầm soát sức khỏe định kỳ nhằm sàng lọc, phát hiện bệnh sớm và có phương pháp điều trị kịp thời.
Viêm vùng chậu (PID) là bệnh nhiễm trùng cơ quan sinh dục nữ. Nhiễm Chlamydia là 1 trong những nguyên nhân chính gây viêm vùng chậu. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn lan truyền làm nhiễm trùng cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng.
Phụ nữ quan hệ tình dục dưới 25 tuổi, có nhiều bạn tình và hay thụt rửa âm đạo là những yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh. Một số trường hợp không có biểu hiện cụ thể, trong khi những người mắc bệnh khác xuất hiện các triệu chứng như: sốt, đau khi đi tiểu, tiết dịch cổ tử cung, chảy máu tử cung, đau vùng bụng dưới,… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây vô sinh, thai ngoài tử cung hoặc đau vùng chậu mạn tính.
Viêm mào tinh hoàn là tình trạng mào tinh hoàn viêm sưng. Bệnh gặp nhiều ở nam giới dưới 35 tuổi. Hầu hết các trường hợp bệnh do tác nhân lây truyền qua đường tình dục gây ra. Ban đầu chỉ xuất hiện 1 vài triệu chứng nhẹ, tuy nhiên, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tình trạng viêm có thể tiến triển nghiêm trọng, ảnh hưởng sức khỏe người bệnh.
Một số triệu chứng cần lưu ý:
Viêm mào tinh hoàn có thể tự khỏi sau khi dùng kháng sinh. Song, nhiễm trùng có thể tái phát. Do đó, để ngăn chặn tình trạng viêm mào tinh hoàn tiến triển đến giai đoạn nguy hiểm, ngay khi phát hiện tình trạng bất thường, cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được kiểm tra, tư vấn, nhằm kịp thời ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng.
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis hiếm khi lây lan đến tuyến tiền liệt của nam giới. Tuy nhiên, vi khuẩn sau khi xâm nhập có thể gây nhiễm trùng, viêm tuyến tiền liệt. Theo đó, người bệnh sẽ có 1 số biểu hiện: đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục, sốt, ớn lạnh, đi tiểu buốt, đau thắt lưng,… Thậm chí, ảnh hưởng đến chức năng và chất lượng hoạt động của tinh hoàn, tinh trùng được xuất ra không khỏe mạnh để thụ thai.
Chlamydia gây hiện tượng dính và bít tắc vòi tử cung, vòi trứng, buồng trứng. khiến các thành phần xung quanh cơ quan sinh sản nữ dính vào nhau bởi các dải xơ mỏng. Vòi tử cung tắc là nguyên nhân dẫn đến thai ngoài tử cung. Phụ nữ khi gặp phải trường hợp này, muốn sinh con phải sử dụng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, do trứng không thể đi vào buồng tử cung, khó mang thai tự nhiên.
Chlamydia nếu không điều trị sớm có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho ống dẫn trứng, tử cung hoặc âm đạo gây khó khăn cho việc thụ thai sau này.
Người nhiễm Chlamydia có nguy cơ cao mắc viêm khớp phản ứng (hay hội chứng Reiter). Tình trạng này ảnh hưởng đến khớp, mắt và niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể).
Viêm khớp phản ứng là tình trạng đau, sưng khớp do nhiễm trùng ở một bộ phận khác trên cơ thể. Nhiễm trùng xảy ra ở đường tiêu hóa hoặc bàng quang, không phải từ các khớp bị ảnh hưởng. Viêm khớp phản ứng xảy ra ở một số người sau khi nhiễm bệnh và do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis xâm nhập vào bàng quang.
Không quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng là biện pháp hữu hiệu làm giảm nguy cơ mắc bệnh Chlamydia. Tuy nhiên, nếu phát sinh quan hệ tình dục, những lưu ý sau đây có thể góp phần giảm thiểu tình trạng mắc Chlamydia:
Xét nghiệm là phương pháp hữu hiệu giúp chẩn đoán chính xác bệnh Chlamydia. Các xét nghiệm bao gồm:
Phụ nữ quan hệ tình dục dưới 25 tuổi, thai phụ, có nhiều bạn tình, người từng mắc Chlamydia hoặc quan hệ tình dục đồng tính,… Đây là những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm Chlamydia, vì vậy, nên kiểm tra sức khỏe định kỳ, xét nghiệm, sàng lọc để phát hiện bệnh sớm, kịp thời điều trị, tránh các biến chứng không đáng có.
Chlamydia là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn nên được điều trị bằng thuốc kháng sinh một lần hoặc liên tục trong 7 ngày. Azithromycin hoặc Doxycyclin là 2 loại thuốc được kê đơn phổ biến. Trường hợp nhẹ, bệnh sẽ khỏi sau 1 – 2 tuần. Phụ nữ nhiễm Chlamydia nặng có thể nhập viện điều trị, được chỉ định dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch và thuốc giảm đau.
Sau 3 tháng, bệnh có thể khỏi, tuy nhiên, đừng vội chủ quan khi các triệu chứng đã được cải thiện, thay vào đó nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa da liễu để được kiểm tra, điều trị dứt điểm, tránh nguy cơ tái phát.
Mặt khác, trong quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
Có! Ở nam giới, Chlamydia gây ngứa quanh lỗ sáo dương vật. Phụ nữ ngứa trong hoặc xung quanh âm đạo.
Có! Một vài trường hợp có thể tái nhiễm, vì vậy, khoảng 3 tháng sau khi điều trị khỏi Chlamydia, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra tình trạng sức khỏe của bản thân.
Không! Chlamydia không lây qua tiếp xúc thông thường. Một người không thể nhiễm Chlamydia trong các trường hợp sau:
Chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM có các dịch vụ điều trị chuyên sâu, phòng bệnh riêng tư, cùng trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, BVĐK Tâm Anh luôn mang đến những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tận tâm, chất lượng, hiệu quả cho người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Những thông tin hữu ích từ bài viết trên đã giúp lý giải bệnh Chlamydia có nguy hiểm không? 6 biến chứng nghiêm trọng mà bạn cần đặc biệt lưu ý. Do đó, ngay khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ chuyên khoa da liễu để được tư vấn, lên phác đồ điều trị, hạn chế những biến chứng nguy hiểm.