Ứ mủ thận là tình trạng nguy hiểm, cấp tính và cần được can thiệp điều trị kịp thời. Có mủ trong thận chính là các tế bào viêm, vi sinh vật truyền nhiễm và niêm mạc thận bị hoại tử, tích tụ trong đài bể thận, tạo thành áp xe, cần được điều trị ngay. Tìm hiểu thêm về thận ứ mủ thông qua những chia sẻ từ bác sĩ CKI Phan Huỳnh Tiến Đạt, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh TP.HCM trong bài viết bên dưới.
Thận ứ mủ là gì?
Thận ứ mủ (pyonephrosis – PN) là tình trạng nhiễm trùng thận cấp tính do vi khuẩn gây viêm và áp xe tại đài bể thận, PN còn là hậu quả của sự tắc nghẽn đường tiết niệu dẫn đến sự hiện diện của viêm bể thận. Ổ áp xe chứa đầy dịch mủ là các tế bào viêm, vi sinh vật truyền nhiễm và tế bào niêm mạc bị hoại tử, chúng xuất hiện ở đài bể thận. Ổ mủ quanh thận có tường bao quanh được bảo vệ khỏi hệ thống miễn dịch của cơ thể và kháng sinh.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, quá trình truyền nhiễm này có thể tiến triển, thường dẫn đến sự suy giảm miễn dịch lâm sàng do nhiễm trùng đường tiết niệu tiến triển nhanh chóng.
Nguyên nhân thận bị ứ mủ
Thận bị ứ mủ có nguyên nhân chủ yếu do nhiễm trùng đường tiết niệu trên (UTI) tại niệu quản và thận, cùng với một số tắc nghẽn cản trở dòng nước tiểu bình thường. Nguyên nhân phổ biến của thận ứ mủ bao gồm: (1)
Sỏi thận: gây tắc nghẽn đường tiết niệu, dẫn đến tình trạng tích tụ nước tiểu và nhiễm trùng sau đó.
Tắc nghẽn khúc nối niệu quản – bể thận: hẹp bẩm sinh hoặc mắc phải tại vị trí nối niệu quản với bể thận có thể dẫn đến tình trạng ứ nước tiểu và nhiễm trùng.
Khối u: khối u thận hoặc niệu quản có thể gây tắc nghẽn và nhiễm trùng thứ phát.
Hẹp niệu quản do sẹo hoặc viêm có thể dẫn đến tình trạng thận mủ tắc nghẽn.
Dị tật bẩm sinh: các dị tật như thận móng ngựa hoặc niệu quản đôi có thể khiến người bệnh dễ bị thận mủ.
Vi khuẩn do nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân hàng đầu gây ứ mủ ở thận
Dấu hiệu thận bị ứ mủ thường gặp
Dấu hiệu thận ứ mủ thường gặp là các tình trạng khẩn cấp, các triệu chứng nghiêm trọng và cần được điều trị ngay. Bao gồm:
Đau hông dữ dội: thường sẽ đau 1 bên và có thể kèm theo đau ở thận bị ảnh hưởng.
Sốt và ớn lạnh: biểu hiện của nhiễm trùng toàn thân.
Tiểu đau hoặc khó tiểu.
Tiểu máu: có máu trong nước tiểu.
Buồn nôn và nôn: thứ phát do đau và nhiễm trùng dữ dội.
Người bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu có nguy cơ cao mắc bệnh. Ngoài ra, một số yếu tố có thể làm tăng khả năng phát triển PN ở một số người, bao gồm:
Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát: nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên có thể khiến người bệnh dễ bị viêm thận mủ.
Tiền sử sỏi thận: sỏi thận trước đó làm tăng nguy cơ tắc nghẽn và nhiễm trùng.
Đái tháo đường: người bệnh tiểu đường dễ bị nhiễm trùng hơn, bao gồm cả viêm thận mủ.
Tình trạng suy giảm miễn dịch: như HIV/AIDS hoặc liệu pháp ức chế miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc UTI và ứ mủ thận.
Dị tật đường tiết niệu bẩm sinh: bất thường về cấu trúc có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng nước tiểu và nhiễm trùng.
Thận ứ mủ rất nguy hiểm vì có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm trùng với tỷ lệ tử vong 25% – 50%. Ngoài ra, PN còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm khác, bao gồm:
Nhiễm trùng toàn thân: đe dọa tính mạng có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng.
Áp xe thận: ổ mủ khu trú trong thận.
Suy thận: mất chức năng thận vĩnh viễn do tổn thương rộng.
Áp xe quanh thận: nhiễm trùng lan sang các mô xung quanh thận.
Tăng huyết áp: huyết áp tăng cao do suy thận.
Nếu nghi ngờ thận bị ứ mủ hoặc gặp các triệu chứng như sốt, đau bên sườn, khó đi tiểu hoặc có dấu hiệu bệnh nặng (như nhầm lẫn hoặc khó thở nghiêm trọng), hãy đến gặp bác sĩ gấp.
Phương pháp chẩn đoán
Chẩn đoán chính xác và kịp thời thận ứ mủ là rất quan trọng để điều trị hiệu quả. Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:
Chẩn đoán lâm sàng: bác sĩ có thể hỏi về bệnh sử, khám sức khỏe toàn diện, sự xuất hiện của các triệu chứng như sốt, đau hông lưng và các triệu chứng của UTI sẽ là gợi ý cho viêm thận mủ.
Phân tích nước tiểu: phát hiện mủ niệu (mủ trong nước tiểu), tiểu máu và vi khuẩn niệu.
Xét nghiệm máu: tăng số lượng bạch cầu và các dấu hiệu nhiễm trùng như protein phản ứng C (CRP).
Siêu âm: để đánh giá tình trạng thận ứ nước và sự hiện diện của mủ trong bể thận.
Chụp CT: cung cấp hình ảnh chi tiết về mức độ tắc nghẽn, sự hiện diện của áp xe và tình trạng chung của thận.
MRI: được sử dụng trong một số trường hợp để cung cấp thêm thông tin chi tiết mà không cần tiếp xúc với bức xạ.
Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện mủ niệu (mủ trong nước tiểu), tiểu máu và vi khuẩn niệu.
Cách điều trị thận ứ mủ
Điều trị thận ứ mủ tập trung vào việc giải quyết cả nhiễm trùng đường tiết niệu và tắc nghẽn cơ bản. Các chiến lược điều trị chính bao gồm:
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị bệnh tập trung vào dẫn lưu nhanh chóng dịch và nước tiểu ở thận bị nhiễm bệnh, tắc nghẽn và sử dụng kháng sinh. Điều này thường đạt được thông qua phẫu thuật dẫn lưu dịch ở thận qua da hoặc đặt stent niệu quản ngược dòng, cùng với kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp nghiêm trọng, trong đó các biện pháp bảo tồn thận thất bại, phải phẫu thuật cắt bỏ thận.
2. Các phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị bao gồm:
Điều trị bằng thuốc: điều trị bằng kháng sinh kháng sinh phổ rộng được bắt đầu kịp thời để kiểm soát nhiễm trùng. Khi kết quả nuôi cấy và độ nhạy có sẵn, kháng sinh được điều chỉnh để nhắm mục tiêu các sinh vật gây bệnh cụ thể.
Dẫn lưu bể thận: bác sĩ sẽ chèn ống thông qua da vào bể thận để thoát nước và giảm tắc nghẽn. Đặt stent có thể được sử dụng để giải quyết tắc nghẽn và tạo điều kiện cho dòng nước tiểu từ thận đến bàng quang. Trong trường hợp nghiêm trọng hoặc khi các kỹ thuật qua da là không khả thi, có thể cần dẫn lưu phẫu thuật.
Điều trị tắc nghẽn cơ bản: giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn là rất quan trọng để ngăn chặn sự tái phát. Tùy vào nguyên nhân gây tắc nghẽn cụ thể là gì, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Ví dụ như tán sỏi, phẫu thuật tạo hình hẹp niệu quản,…
Điều trị hỗ trợ: người bệnh có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau để kiểm soát cơn đau dữ dội. Truyền dịch vào tĩnh mạch để tránh mất nước và hỗ trợ chức năng thận. Đồng thời, phải theo dõi thường xuyên chức năng thận và các dấu hiệu nhiễm trùng.
Hướng dẫn chăm sóc và phòng ngừa sau điều trị thận có mủ
Chăm sóc người bệnh bị thận ứ mủ cần chăm sóc y tế tích cực tại bệnh viện để kiểm soát nhiễm trùng. Tất cả những gì người bệnh cần làm là tuân thủ phác đồ điều trị:
Kháng sinh phổ rộng tiêm tĩnh mạch thường được bắt đầu và điều chỉnh dựa trên kết quả nuôi cấy và độ nhạy để kiểm soát nhiễm trùng thận.
Giải áp ngược dòng: có thể đặt stent niệu quản để dẫn lưu thận, phù hợp với những người bệnh có sức khỏe ổn định.
Phẫu thuật mở thông thận qua da: 1 ống được đưa trực tiếp vào thận để dẫn lưu mủ.
Sau khi kiểm soát được tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân gây tắc nghẽn (ví dụ như sỏi thận, bất thường về cấu trúc) phải được điều trị.
Nếu điều trị ban đầu không thành công hoặc nếu tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ thận.
Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm trùng huyết, như sốt, tăng nhịp tim và giảm huyết áp.
Sau giai đoạn cấp tính, người bệnh cần theo dõi liên tục nhiễm trùng tái phát và có thể cần điều trị bằng kháng sinh lâu dài nếu UTI tái phát nhiều lần.
Để phòng ngừa bệnh tái phát sau điều trị cần có chiến lược phòng ngừa toàn diện, bao gồm các bước chính sau:
Xử lý kịp thời các bệnh nhiễm trùng: điều trị kịp thời các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) hoặc nhiễm trùng thận là điều cần thiết để tránh phát triển thành viêm mủ thận.
Uống đủ nước: uống nhiều nước giúp đào thải vi khuẩn khỏi hệ tiết niệu, giảm nguy cơ nhiễm trùng và biến chứng.
Thực hành vệ sinh đúng cách: thực hiện vệ sinh cá nhân tốt, đặc biệt là ở vùng sinh dục, có thể giúp ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng có thể dẫn đến viêm mủ thận.
Hoàn thành toàn bộ liệu trình dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn bệnh nhiễm trùng và ngăn ngừa tình trạng kháng thuốc.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp theo dõi chức năng thận, phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng và kiểm soát mọi vấn đề tái phát.
Bằng cách tuân theo các biện pháp phòng ngừa này, có thể giảm đáng kể nguy cơ tái phát thận ứ mủ, thúc đẩy sức khỏe thận tốt hơn và sức khỏe tổng thể. Phát hiện sớm, quản lý đúng các điều kiện cơ bản và tuân thủ các phương pháp điều trị theo hướng dẫn là những yếu tố chính trong việc ngăn ngừa các đợt tái phát bệnh trong tương lai.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Hy vọng với những thông tin bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về tình trạng thận ứ mủ, nguyên nhân, triệu chứng, mức độ nguy hiểm cũng như cách điều trị và phòng ngừa tình trạng này.
Cập nhật lần cuối: 23:37 24/08/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Latest medical news, clinical trials, guidelines – today on Medscape. (2025, August 22). https://www.medscape.com/?_gl=1*1l67a63*_gcl_au*OTY4OTgyNzM0LjE3NTYwNTMzNDg.