Chỉ số mỡ nội tạng phản ánh tình trạng mỡ nội tạng trong cơ thể. Ở mức bình thường, mỡ nội tạng có nhiệm vụ bảo vệ các cơ quan nội tạng. Tuy nhiên, quá nhiều mỡ nội tạng có thể dẫn đến các nguy cơ sức khỏe như: bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư… Dưới đây là bảng chỉ số mỡ nội tạng chuẩn của nam và nữ, cách tính chỉ số mỡ nội tạng, chỉ số mỡ nội tạng bao nhiêu là tốt, do bác sĩ Võ Trần Như Thảo chia sẻ.
Chỉ số mỡ nội tạng là mức độ mỡ nội tạng trong cơ thể. Ở hầu hết mọi người, khoảng 90% mỡ cơ thể là mỡ dưới da, có thể chạm, véo. 10% còn lại là mỡ nội tạng hoặc mỡ trong ổ bụng. Mỡ nội tạng nằm sau các cơ bụng, bao quanh gan, ruột và các cơ quan nội tạng khác.
Mặc dù mỡ nội tạng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ thể nhưng đây lại là tác nhân chính gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như: tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ.
Chỉ số mỡ nội tạng có liên quan đến nguy cơ béo phì. Béo phì có thể làm giảm tuổi thọ và là yếu tố dẫn đến hàng loạt bệnh mạn tính như: bệnh tim mạch, nhồi máu não, tiểu đường type 2, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, ngưng thở khi ngủ (OSA), bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), viêm xương khớp gối, hội chứng ống cổ tay và ung thư. [1]
Theo dõi chỉ số mỡ nội tạng có thể phòng ngừa thừa cân, béo phì và những nguy cơ sức khỏe liên quan đến cân nặng, đồng thời duy trì vóc dáng thon gọn, cân đối.
Tỉ lệ bảng chỉ số mỡ nội tạng trên thang 10, với diện tích mỡ khoảng 100cm2. Đánh giá bên dưới áp dụng cho thể trạng người châu Á:
Kết luận | Lành mạnh | Cao | Rất cao |
Chỉ số | 0 – 9 | 10 – 14 | 15+ |
Khuyến nghị | Mỡ nội tạng bình thường | Điều chỉnh chế độ ăn và/hoặc vận động thể thao để giảm mỡ | Ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn. Nên khám bác sĩ để được chẩn đoán, điều trị. |
Vậy mỡ nội tạng bao nhiêu là chuẩn? Thông thường, chỉ số mỡ nội tạng chuẩn là khoảng 10% tổng lượng mỡ cơ thể. Dựa trên kết quả đo mỡ nội tạng bằng phương pháp phân tích thành phần cơ thể BIA, chỉ số mỡ nội tạng từ 1 – 12 là mức bình thường. Chỉ số từ 13 – 59 cho thấy người được đo đang dư thừa mỡ nội tạng. [2]
Không có công thức tính chỉ số mỡ nội tạng cụ thể, nhưng bạn có thể ước tính lượng mỡ trong cơ thể theo các cách sau:
Bên cạnh thắc mắc chỉ số mỡ nội tạng là gì, cách xác định lượng mỡ nội tạng cũng được nhiều người quan tâm. Dưới đây là các phương pháp đo chỉ số mỡ nội tạng phổ biến:
Máy đo tỷ lệ mỡ cơ thể sử dụng công nghệ phân tích trở kháng điện sinh học (BIA – Bio-Electrical Impedance Analysis) để phân tích thành phần cơ thể. Máy sẽ cho biết chính xác các thông số: xếp hạng mỡ nội tạng, tỷ lệ mỡ cơ thể người, khối lượng mỡ (kg), khối lượng không có mỡ (kg), khối lượng cơ (kg), tổng lượng nước trong cơ thể (kg), phần trăm tổng lượng nước trong cơ thể, khối lượng xương (kg) và tỷ lệ trao đổi chất cơ bản (kcal). Đây là một trong những cách kiểm tra mỡ nội tạng chi tiết, chính xác.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp CT, MRI cũng là cách tính mỡ nội tạng chính xác. Lượng mỡ nội tạng trong cơ thể được thể hiện rõ trên phim chụp, bác sĩ sẽ căn cứ vào kết quả đo để kết luận tình trạng sức khỏe.
BMI từ 23 trở lên cho thấy bạn có thể bị thừa cân và có thể dư thừa mỡ nội tạng. Tuy nhiên, BMI không thể phân biệt giữa khối lượng mỡ và khối lượng cơ nạc, do đó, chỉ số này có thể không phản ánh đúng tình trạng mỡ nội tạng ở người lớn tuổi.
Những nguyên nhân làm tăng mỡ nội tạng chỉ số như:
Nghiên cứu thực hiện trên phụ nữ châu Âu từ 45 – 79 tuổi kết luận: người có tỷ lệ eo/hông cao có nguy cơ mắc bệnh tim cao gấp 2 lần. Với phụ nữ không hút thuốc, tăng 2 inch (khoảng 5cm) vòng eo cũng làm tăng 10% nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Ngoài ra, quá nhiều mỡ nội tạng làm tăng huyết áp, đường huyết và chất béo trong máu, gây hội chứng chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường type 2.
Những người khoảng 40 tuổi nhiều mỡ nội tạng có nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ (gồm bệnh Alzheimer) cao gấp gần 3 lần khi ở độ tuổi từ giữa 70 đến đầu 80, so với người cùng độ tuổi có lượng mỡ bụng thấp hơn.
Phụ nữ quá nhiều mỡ nội tạng có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn cao hơn 37% so với người có vòng eo nhỏ hơn, ngay cả khi cân nặng bình thường. Nguyên nhân là các tế bào mỡ này có khả năng gây viêm khắp cơ thể, gồm cả đường hô hấp.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: phụ nữ tiền mãn kinh có tỷ lệ eo/chiều cao lớn có nhiều nguy cơ mắc ung thư vú. Nhiều mỡ tập trung ở eo, hông cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh. Người có chỉ số mỡ nội tạng cao có nguy cơ mắc u tuyến đại tràng (polyp tiền ung thư) cao gấp 3 lần.
Xem thêm: Cách giảm mỡ nội tạng
Dưới đây là những thắc mắc thường gặp về mức mỡ nội tạng:
Chỉ số mỡ nội tạng của nam và nữ khác nhau do sự khác biệt trong cơ chế tích trữ mỡ nội tạng của 2 giới. Cụ thể, nam giới có chỉ số mỡ nội tạng thấp hơn so với nữ giới.
Nhiều người thắc mắc mỡ nội tạng bao nhiêu là cao. Chỉ số mỡ nội tạng khác nhau tùy phương pháp đo. Chỉ số mỡ nội tạng trên 13 hoặc trên 100cm2 được coi là cao. Nên thay đổi chế độ dinh dưỡng và tập luyện để kiểm soát tỷ lệ mỡ nội tạng, phòng ngừa nguy cơ bệnh tật.
Không. Mỡ nội tạng có tốc độ chuyển hóa nhanh và có thể được đào thải qua hệ bài tiết (mồ hôi hoặc nước tiểu).
Các thực phẩm giàu chất béo chuyển hóa, đường, natri và thực phẩm chế biến sẵn có thể khiến mỡ nội tạng của bạn vượt quá chỉ số mỡ nội tạng bình thường. Nên hạn chế các loại bánh ngọt, kẹo, gà rán, khoai tây chiên, kem, nước ngọt… để kiểm soát mỡ nội tạng.
Nếu vòng eo của bạn trên 88,9cm (với nữ giới) và trên 101,6cm (với nam giới) hoặc BMI trên 23 (với cả nam và nữ), nên đến khám tại Hệ thống BVĐK Tâm Anh để được các bác sĩ, chuyên gia tư vấn và điều trị giảm cân theo phác đồ chuẩn y khoa.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bảng chỉ số mỡ nội tạng chuẩn của nam và nữ là căn cứ để bạn xác định tình trạng mỡ nội tạng của mình, từ đó có kế hoạch điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp với mục tiêu cân nặng. Với người béo phì nặng, người không thể giảm cân bằng các phương pháp ăn uống, tập luyện thông thường, người có nhu cầu giảm mỡ những vùng xác định (bắp tay, đùi, bụng…), nên đến khám tại bệnh viện để bác sĩ đưa ra lời tư vấn phù hợp.