Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Nếu không được điều trị sớm, sỏi tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng rất nguy hiểm cho cơ thể. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các loại sỏi tiết niệu được phân loại như thế nào, nguyên nhân hình thành, cách nhận biết và điều trị chúng.

Sỏi tiết niệu là tình trạng các khối chất rắn kết tinh xuất hiện trong hệ tiết niệu tại các vị trí như thận, niệu quản, bàng quang hay niệu đạo. Các loại sỏi tiết niệu thường hình thành trong thận, sau đó di chuyển theo nước tiểu đến các vị trí khác trong hệ tiết niệu. Sỏi đường tiết niệu có thể gây ra tình trạng tắc nghẽn, nhiễm trùng đường tiểu. Nếu không được điều trị kịp thời, các biến chứng do sỏi tiết niệu gây ra sẽ ngày càng nguy hiểm hơn.

Sỏi tiết niệu được hình thành từ các chất như axit, muối và khoáng chất như canxi, oxalate, phốt phát, cystin, axit uric. Sỏi thận là do các chất này lắng đọng và kết tinh trong thận. Nguyên nhân chính là do thiếu nước trong thận để hoà tan các chất này, khiến chúng dần liên kết tạo thành các khối tinh thể mà chúng ta gọi là sỏi. Dưới đây là một số nguyên nhân khiến cơ thể hình thành sỏi tại thận: (1)
Việt Nam là nước nằm trong “vành đai sỏi” của thế giới, với tỷ lệ dân số mắc sỏi tiết niệu cao, chiếm từ 5% – 19,1%/tổng dân số. Nguyên nhân Việt Nam có tỷ lệ dân số mắc sỏi tiết niệu cao được dự đoán là do thói quen ăn mặn, nguồn nước sinh hoạt chứa nhiều chất khoáng (đặc biệt là canxi) và yếu tố cơ địa, di truyền của người Việt Nam.
Hiện nay, các loại sỏi đường tiết niệu được chia thành 4 loại lớn dựa trên các chất cấu thành sỏi. Ngoài ra, các loại sỏi tiết niệu cũng có thể được phân loại theo vị trí hiện tại của viên sỏi bên trong hệ tiết niệu bao gồm: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quan và sỏi niệu đạo. (2)
Trong các loại sỏi tiết niệu thì sỏi canxi là loại sỏi phổ biến nhất, chiếm đến khoảng 85% số ca mắc sỏi tiết niệu. Sỏi canxi bao gồm 2 loại chính là:
Trong đó, sỏi oxalate canxi và phốt phát canxi chiếm tỷ lệ lần lượt là khoảng 70% và 15% trên tổng số trường hợp sỏi tiết niệu.
Một số nguyên nhân phổ biến khiến sỏi canxi hình thành là:
Sỏi axit uric (hay sỏi urat) chiếm khoảng 10% tổng số ca mắc sỏi tiết niệu, đây là loại sỏi phổ biến thứ hai sau sỏi canxi. Sỏi urat thường có màu cam gạch cua và hay tái phát. Nguyên nhân chính khiến sỏi urat hình thành là do độ pH trong nước tiểu thấp (dưới 5,5). Axit uric là chất chuyển hóa từ purine (có nhiều trong đạm động vật), được đào thải phần lớn ra khỏi cơ thể qua thận, tuy nhiên khi lượng axit uric trong thận quá nhiều, không kịp đào thải có thể dẫn đến tình trạng tạo ra sỏi urat.
Việc hấp thụ nhiều thực phẩm chứa nhiều purine như thịt đỏ, nội tạng, hải sản,… có thể dẫn đến tình trạng tăng axit uric trong cơ thể cũng như thận.
Sỏi struvite còn gọi là sỏi nhiễm trùng hoặc sỏi san hô, loại sỏi này chủ yếu được hình thành và yên vị tại thận. Sỏi struvite được hình thành chủ yếu do nguyên nhân đường tiết niệu bị nhiễm trùng. Tuy sỏi nhiễm trùng chỉ chiếm khoảng 3% trên tổng số ca sỏi tiết niệu nhưng đây là lại loại sỏi nguy hiểm nếu không được điều trị sớm.
Sỏi struvite được hình thành do tình trạng nhiễm trùng kéo dài gây ra bởi các loại vi khuẩn có khả năng phân giải urê thành amoni. Amoni có khả năng kết hợp với phốt phát và magiê để tạo thành sỏi. Kích thước sỏi tăng lên sẽ dần lấp đầy khoảng trống trong bể thận, khi chụp CT hay X-quang sẽ có hình dáng giống với một khối san hô.
Dù nguy hiểm nhưng sỏi struvite lại không có nhiều triệu chứng rõ ràng như đau quặn thận, tiểu nóng rát, tiểu nhiều lần… đôi khi nước tiểu đục kèm với cảm giác đau lưng âm ỉ, chán ăn, mệt mỏi có thể là triệu chứng của loại sỏi này.
Sỏi cystin (hay cystine) là loại sỏi xuất hiện khi tăng cystine niệu, thường có màu vàng nâu. Trong các loại sỏi tiết niệu thì đây là loại sỏi hiếm gặp nhất, chỉ chiếm từ 1 – 2% số lượng bệnh nhân. Nguyên nhân chính hình thành nên sỏi cystin là do đột biến đồng hợp tử trong gen SLC3A1 hoặc gen SLC7A9.
Các đột biến làm cho quá trình tái hấp thu cystine của cơ thể bị suy giảm, cystine phải được thải qua đường tiểu, từ đó làm tăng cystine niệu. Cystine tan kém trong nước tiểu có tính acid, khi nồng độ cystine vượt quá khả năng hòa tan của nước tiểu, các tinh thể cystine sẽ kết tủa tạo thành sỏi.
Sỏi cystine thường xuất hiện trong độ tuổi 10 – 30, thậm chí có những trường hợp ghi nhận sỏi xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Dấu hiệu phổ biến nhất của loại sỏi này là các cơn đau quặn thận.

Sỏi tiết niệu có nguy hiểm không? Nhìn chung, các loại sỏi tiết niệu không trực tiếp gây ra nguy hiểm, tiên lượng điều trị thường tốt và bệnh nhân phục hồi nhanh sau khi được tán hoặc lấy sỏi. Tuy nhiên, các biến chứng do không điều trị sỏi tiết niệu kịp thời có thể rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cả tính mạng của bệnh nhân.
Một số biến chứng mà các loại sỏi tiết niệu có thể gây ra cho cơ thể:
Đối với các biến chứng nặng suy thận, nhiễm trùng máu có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.

Về cơ bản, các loại sỏi tiết niệu có thể được đào thải thông qua nước tiểu, đặc biệt là các viên sỏi nhỏ dưới 4mm, sỏi sẽ ra khỏi cơ thể một cách tự nhiên khá dễ dàng. Các viên sỏi nhỏ dưới 6mm thông thường có thể tự đào thải bằng cách uống nhiều nước hoặc uống thêm thuốc hỗ trợ tống xuất sỏi. Tuy nhiên, đối với các viên sỏi lớn, thường là trên 8mm hoặc sỏi nhỏ nhưng không thể tự đào thải trong thời gian dài thì việc can thiệp lấy sỏi chủ động là cần thiết.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị sỏi thận cả nội trú và ngoại trú. Các bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng các loại sỏi tiết niệu trong cơ thể bệnh nhân như số lượng, độ lớn, có các biến chứng nguy hiểm hay chưa để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Một số phương pháp điều trị sỏi nội tiết phổ biến bao gồm:

Cách phòng tránh các loại sỏi đường tiết niệu phổ biến và hiệu quả nhất chính là cung cấp đủ nước cho cơ thể. Lượng nước thường được khuyến nghị cho người bình thường là khoảng 2 lít nước một ngày. Ở những người đang có sỏi tiết niệu, bác sĩ có thể khuyến nghị uống nhiều hơn 3 lít nước một ngày để đẩy nhanh quá trình đào thải sỏi. Tuy nhiên, việc uống một lượng lớn nước trong thời gian dài cũng có thể gây hại cho cơ thể.
Bổ sung citrate cũng là một cách tốt để phòng tránh sỏi tiết niệu, vìkhi mà citrate có khả năng ức chế sự hình thành sỏi. Thiếu citrate niệu cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc tích tụ sỏi canxi.
Đối với người có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị sỏi thận, cần lưu ý kiêng giảm một số thực phẩm:
Chi phí điều trị sỏi tiết niệu phụ thuộc rất nhiều vào phương thức điều trị. Nếu sỏi nhỏ, ít có thể tống xuất dễ dàng bằng thuốc kết hợp với uống nhiều nước thì chi phí thường sẽ không cao.
Tuy nhiên, nếu cần đến các phương pháp yêu cầu phẫu thuật, chi phí có thể dao động vài triệu đến hàng chục triệu đồng cho một lần mổ. Chi phí điều trị sỏi còn phụ thuộc rất nhiều vào đơn vị thực hiện điều trị, bảo hiểm của người bệnh và phương thức điều trị được chỉ định. Ví dụ như phương pháp tán sỏi nội soi bằng ống mềm có thể lên đến hơn 30 triệu đồng cho một lần thực hiện vì chi phí thiết bị cao.
Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh TP.HCM là một cơ sở có khả năng điều trị sỏi thận hiệu quả nhờ sở hữu đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, giàu kinh nghiệm thuộc Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa. Đồng thời, bệnh viện còn có cơ sở hạ tầng cùng máy móc thiết bị hiện đại, có thể đáp ứng nhiều phương thức điều trị phù hợp với từng bệnh trạng cụ thể.
Vì số lượng, kích thước, vị trí sỏi khác nhau sẽ cần những biện pháp điều trị riêng biệt. Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng các phương pháp tối ưu nhất nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất có thể cho người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là các loại sỏi tiết niệu thường gặp và các thông tin về nguyên nhân hình thành, hình dạng cũng như biến chứng mà chúng có thể gây ra. Sỏi tiết niệu về cơ bản có 4 loại chính là sỏi canxi, sỏi struvite, sỏi cystine và sỏi axit uric. Tuy khác nhau về hình dáng, hợp chất cấu thành nhưng chúng đều có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.