Bất cứ ai cũng có nguy cơ gặp phải thương tích trong cuộc sống, đó có thể là vết thương kín hoặc hở; vết thương do té ngã thông thường hoặc nghiêm trọng hơn là phẫu thuật. Khi bị thương, nếu biết sơ cứu bước đầu sẽ giúp giảm bớt mức độ nghiêm trọng cũng như rút ngắn thời gian hồi phục về sau.
Vết thương là gì?
Vết thương là sự rách hoặc tổn thương bề mặt da hoặc các mô bên dưới, có khả năng dẫn đến đau đớn và dễ bị nhiễm trùng.
Nguyên nhân phổ biến gây ra vết thương
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bị thương tích, thường gặp nhất là do chấn thương, té ngã, bỏng nhiệt hoặc hóa chất, động vật cắn hoặc do phẫu thuật. (1)
Phân loại vết thương
Vết thương có thể được phân loại dựa trên một số yếu tố, bao gồm: cơ chế tổn thương, bản chất (cấp tính hoặc mãn tính), nguyên nhân, độ sâu và mức độ vô trùng
1. Dựa vào cơ chế tổn thương
Vết thương kín: đề cập đến một tổn thương mà da vẫn còn nguyên vẹn, nhưng các mô bên dưới bị tổn thương, thường do chấn thương kín gây ra. Có một số kiểu vết thương kín hay gặp như: bầm tím, phồng rộp, tụ dịch, tụ máu hoặc chấn thương do đè ép.
Bầm tím là một dạng của vết thương kín
Vết thương hở: là những thương tích có mô bên dưới bị lộ ra và tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Vết thương hở nhỏ có thể xử lý tại nhà bằng cách ấn hoặc băng bó cầm máu, nhưng nếu đó là vết thương lớn hoặc không ngừng chảy máu thì thường cần được chăm sóc y tế. Vết rạch, vết trầy xước, vết đâm, vết rách, bị xuyên thấu và vết lóc da,… là các ví dụ phổ biến về vết thương hở.
Vết bỏng: là tình trạng chấn thương da hoặc các mô hữu cơ, chủ yếu do nhiệt hoặc da bức xạ, điện, phóng xạ, ma sát, hóa chất,…
2. Dựa vào bản chất
Vết thương cấp tính (acute): những vết thương này xảy ra đột ngột, lành trong một khoảng thời gian dự đoán được và tiến triển qua các giai đoạn lành thương một cách bình thường.
Vết thương mạn tính: Khi các tổn thương không lành trong vòng 3 tháng, không tiến triển qua các bước cần máu – viêm – tăng sinh – tái tạo – hồi phục thì được gọi là vết thương mạn tính. Những tổn thương dạng này thường ở giai đọan viêm kéo dài, có thể không bao giờ lành hoặc cần nhiều năm về sau.
3. Dựa vào nguyên nhân
Vết thương do phẫu thuật: đây là những vết thương được tạo ra một cách có chủ ý trong quá trình phẫu thuật, chẳng hạn như vết rạch hoặc ống dẫn lưu. Có trường hợp vết thương được khâu lại, nhưng đôi khi có thể là vết thương hở để lành lại tự nhiên.
Vết thương do chấn thương: đây là những thương tích do va chạm, tai nạn xe, dao/ súng,.. gây ra, chẳng hạn như: vết cắt, vết trầy xước hoặc vết đâm,.. . Các vết thương này thường gây chảy máu kèm gãy xương hoặc chấn thương vùng đầu; hầu hết là trường hợp cần cấp cứu y tế.
Vết thương động vật cắn: thường do chó, mèo và con người cắn. Nguy cơ nhiễm trùng do loại vết thương này dao động từ 3-18% (chó cắn) và 28-80%( mèo cắn). Các thương tích do động vật cắn cần được rửa kỹ bởi xà phòng, điều trị kháng sinh, tiêm ngừa dại và uốn ván.
Vết loét: là một vết rách trên da hoặc niêm mạc, nơi mô bề mặt bị phá hủy, dẫn đến hình thành một vết loét dạng “miệng núi lửa”. Các nguyên nhân thường gây ra vết loét: lưu thông máu kém, áp lực, bệnh lý mạch máu,.. (Loét cùng cụt do tì đè, loét bàn chân do đái tháo đường, loét do tĩnh mạch/động mạch…)
Cơ chế chính gây ra loét là do lưu thông máu kém đến da
Sơ cứu vết thương như thế nào?
Biết cách sơ cứu vết thương không chỉ giúp bạn có thể tự xử lý những vết thương nhỏ, đơn giản tại nhà mà còn góp phần giảm nguy cơ tổn thương nhiều hơn trong trường hợp đó là vết thương nghiêm trọng bên cạnh sự hỗ trợ của các nhân viên y tế. Việc sơ cứu gồm 4 bước: Cầm máu, làm sạch, băng bó và tìm dến sự hỗ trợ y tế.
1. Cầm máu
Cầm máu bằng cách đè ép: Sử dụng vải sạch, miếng gạc hoặc băng để che vết thương và ấn mạnh.
Nâng cao vết thương (nếu có thể): Nếu bị thương ở cánh tay hoặc chân, hãy nâng cao nó lên trên tim để giúp làm chậm quá trình chảy máu.
2. Làm sạch
Vệ sinh tay: rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn giúp hạn chế nguy cơ nhiễm trùng khi xử lý.
Làm sạch vết thương: rửa sạch vết thương dưới vòi nước sạch hoặc Nước muối sinh lý Natri Clorid 0.9% và rửa xung quanh vùng da bị thương bằng phòng để giảm nguy cơ nhiễm trùng (không để xà phòng dính vào vết thương).
Lưu ý: Không sử dụng hydrogen peroxide (oxy già) hoặc cồn để tránh tổn thương mô.
Dùng nhíp đã sát trùng bằng cồn để gắp mảnh vụn hoặc bụi bẩn: nếu có vật thể lạ găm chặt vào vết thương, đừng cố gắng loại bỏ nó.
3. Băng vbó
Có thể thoa thuốc kháng sinh để giữ ẩm bề mặt vết thương.
Băng vết thương bằng gạc sạch hoặc gạc vô trùng ( nếu có)
4. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế
Đối với vết thương sâu hoặc nghiêm trọng, đa chấn thương
Khi có dấu hiệu nhiễm trùng: đau tăng, đỏ, sưng nóng, chảy mủ, sốt,
Đối với vết cắn hoặc đốt: đặc biệt nếu bạn bị dị ứng với động vật hoặc côn trùng đó.
Một số sai lầm khi xử lý vết thương
1. Không vệ sinh vết thương đúng cách
Vệ sinh đúng cách là bước cần thiết hàng đầu trong việc chăm sóc vết thương nhưng lại dễ bị xem nhẹ. Nhiều người hoặc là bỏ qua bước này hoặc lại sử dụng các hóa chất mạnh như cồn hoặc hydrogen peroxide.
Những chất này mặc dù có khả năng khử trùng vết thương nhưng lại đồng thời làm hỏng tế bào mô và chậm làm lành vết thương. Đắp những “ thuốc dân gian” lên vùng da bị tổn thương bằng thuốc lá, đường,…
2. Chọn băng gạc không đúng cách
Tùy vào vết thương mà nên sử dụng loại băng gạc phù hợp. Nếu là vết cắt nhỏ thì loại băng dính cá nhân có thể sử dụng đối với vết thương lớn hơn thì cần băng gạc dày hơn để cầm máu. Cần đảm bảo băng gạc che phủ hoàn toàn vết thương; cố định nhẹ nhàng – không quấn băng quá chặt.
Các thương tích khác nhau có yêu cầu độ ẩm khác nhau. Vết thương rỉ dịch (tiết ra chất lỏng) cần băng gạc có khả năng thấm hút chất lỏng dư thừa. Sử dụng băng gạc không thấm hút như băng dán thông thường có thể giữ lại độ ẩm, tạo môi trường cho vi khuẩn sinh sôi và làm chậm quá trình lành vết thương.
Ngược lại, sử dụng băng gạc thấm hút cao trên vết thương khô có thể làm khô, gây kích ứng và làm chậm quá trình hình thành tế bào da mới. Bạn cũng tránh thay băng quá thường xuyên – đặc biệt là những loại băng có keo dính vì có thể gây phá hủy hàng rào bảo vệ da và làm tăng nguy cơ kích ứng.
3. Băng bó vết thương quá chặt
Tạo áp lực lên vết thương quá nhiều có thể gây ra nhiều biến chứng như vỡ mạch máu, loét da do tì đè, làm chậm quá trình lành.
Băng bó quá chặt có thể làm ảnh hưởng đến thời gian hồi phục
4. Xem nhẹ các dấu hiệu nhiễm trùng
Nhận biết và phản ứng với các dấu hiệu nhiễm trùng là rất quan trọng để chăm sóc vết thương hiệu quả. Sưng đỏ (có cảm giác ấm nóng xung quanh vết thương, đau dai dẳng, có dịch mủ tiết ra), sốt (lạnh toàn thân)… là những biểu hiện cảnh báo nhiễm trùng. Bạn cần tìm đến bác sĩ trong trường hợp này để có thể được chăm sóc y tế chuyên nghiệp kịp thời.
5. Ăn uống không đủ chất
Dinh dưỡng đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong quá trình làm lành vết thương. Các dưỡng chất như vitamin A, vitamin C, vitamin E, protein, omega-3, nước,… tăng cường hoạt động của nguyên bào sợi và chức năng của bạch cầu trong quá trình lành các thương tích. Suy dinh dưỡng có thể gây ảnh hưởng đáng kể quá trình phục hồi, đặc biệt là ở những vết thương mạn tính, do nhu cầu trao đổi chất đối với protein và calo tăng cao.
Dấu hiệu vết thương bị nhiễm trùng cần lưu ý
Nếu chúng xuất hiện các dấu hiệu nhiễm trùng như đau kéo dài, chảy dịch, sưng nóng, có dấu hiệu lan rộng; người bị thương bị sốt, chóng mặt, nôn ói thì cần nhanh chóng tìm đến bác sĩ để kịp thời xử lý. Nếu không bạn có thể gặp phải nguy cơ viêm tủy xương, nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan,…
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Vết thương dù nhỏ hay nghiêm trọng thì ngay khi có dấu hiệu nhiễm trùng đều cần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Ngoài ra nếu bạn chưa từng hoặc chưa tiêm ngừa uốn ván trong vòng năm năm hoặc vết thương sâu, bị thương do các vật kém vệ sinh thì nên tiêm ngừa thêm vaccine phòng ngừa uốn ván.
Cách phòng tránh vết thương trở nên nghiêm trọng hơn
Nếu không may bị thương, bên cạnh các bước xử lý y khoa như trên, bạn có thể giúp vết thương mau lành, hạn chế để lại sẹo hơn nếu biết cách chăm sóc tại nhà. (2)
Bổ sung các loại vitamin, đạm các vi chất khác.. giúp hỗ trợ quá trình chữa lành vết thương.
Chọn loại băng gạc phù hợp giúp tạo môi trường sạch và đủ ẩm để hỗ trợ quá trình liền da.
Không sử dụng các chất/ thuốc sát trùng lên vết thương mạn tính.
Kiểm soát các tình trạng bệnh lý mạn tính như: tiểu đường, bệnh lý mạch máu,..
Không hút thuốc
Dù đó là vết cắt nhỏ hay vết thương gây chảy máu nhiều, việc chăm sóc đúng cách là điều cần thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình chữa lành tự nhiên của cơ thể.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Khoa Cấp cứu – hệ thống BVĐK Tâm Anh là một trong những đơn vị y tế có đủ khả năng để tiếp nhận và xử lý các trường hợp bị thương tích ở nhiều mức độ. Với đội ngũ y bác sĩ lành nghề, giàu chuyên môn cùng trang thiết bị hiện đại không chỉ tiếp nhận, sàng lọc, đánh giá ban đầu các tình trạng vết thương mà còn ở nhiều lĩnh vực khác như Sản, Nhi, Thần kinh, Tim mạch, Chấn thương chỉnh hình,…
Cập nhật lần cuối: 11:12 10/06/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
National Library of Medicine. (n.d.). Wounds and injuries. Fracture | Bruises | MedlinePlus. https://medlineplus.gov/woundsandinjuries.html
Cách xử lý và chăm sóc vết thương hở được khuyến cáo. (n.d.). Cách Xử Lý Và Chăm Sóc Vết Thương Hở Được Khuyến Cáo. https://vienbongquocgia.vn/huong-dan-cham-soc-vet-thuong/cach-xu-ly-va-cham-soc-vet-thuong-ho-duoc-khuyen-cao